Người lao động có được ứng lương khi nghỉ phép năm hay không?

Cho tôi hỏi người lao động có được ứng lương khi nghỉ phép năm hay không? Người lao động có thể nghỉ gộp tối đa bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm? Câu hỏi của chị Sương (Tiền Giang)

Người lao động có được ứng lương khi nghỉ phép năm hay không?

Tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy, khi nghỉ phép năm thì người lao động có thể được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Người lao động có được ứng lương khi nghỉ phép năm hay không?

Người lao động có được ứng lương khi nghỉ phép năm hay không? (Hình từ Internet)

Người lao động có thể nghỉ gộp tối đa bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?

Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...

Theo đó người lao động làm việc trong điều kiện bình thường làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì nhận được 12 ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương.

Và người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động nghỉ gộp ngày nghỉ phép năm tối đa 3 năm một lần.

Vậy từ đó ta có thể tính ra người lao động trong điều kiện bình thường thì có thể nghỉ gộp 36 ngày liên tiếp ngày nghỉ phép năm trong 3 năm một lần.

Cách tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng như sau:

Số ngày nghỉ hằng năm = Số tháng làm việc thực tế x (Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày nghỉ theo thâm niên (nếu có))/12

Lưu ý: Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

Nghỉ phép năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trong thời gian nghỉ phép hằng năm công nhân quốc phòng phải đăng ký với cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Lao động tiền lương
Mẫu bảng theo dõi ngày nghỉ phép của người lao động mới nhất 2024 có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
1 năm có bao nhiêu tuần? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm trong 1 năm?
Lao động tiền lương
Chế độ nghỉ phép năm mới nhất cho người lao động hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Số ngày nghỉ phép năm cao nhất mà người lao động có thể nghỉ là mấy ngày?
Lao động tiền lương
Cách tính tổng số ngày nghỉ phép cho NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng như thế nào?
Lao động tiền lương
Không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
Lao động tiền lương
Khi nào bắt đầu tính ngày nghỉ phép năm cho thời gian thử việc đối với người giao kết hợp đồng thử việc?
Lao động tiền lương
Điều kiện để được tính ngày nghỉ phép năm cho thời gian thử việc khi thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ phép năm
570 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ phép năm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào