Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?

Tôi đang là nhân viên cho một công ty, mà tôi có khó khăn gia đình đột xuất thì có được tạm ứng lương hay không? Câu hỏi của chị Huỳnh (Tiền Giang)

Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?

Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
...
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Căn cứ theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tạm ứng lương như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Bên cạnh đó, Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

Từ các quy định trên có thể thấy người lao động được phép ứng tiền lương. Tuy nhiên đối với người lao động hưởng theo sản phẩm, tạm đình chỉ công việc phải tuân thủ các điều kiện theo quy định pháp luật để được hưởng tạm ứng.

Pháp luật hiện nay cũng không quy định hoặc hạn chế nào về việc người lao động ứng tiền lương do có khó khăn đột xuất. Việc ứng tiền này phụ thuộc vào thoả thuận của người lao động và công ty. Cũng như dựa vào quy chế, nội dung và các chính sách công ty hỗ trợ để người lao động ứng tiền lương.

Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?

Người lao động tạm ứng tiền lương (Hình từ Internet)

Người lao động được tạm ứng lương bao nhiêu?

Như đề cập Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên, pháp luật hiện nay không có ràng buộc về số tiền tạm ứng lương đối với người lao động trừ trường hợp hợp như:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm: nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân: từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

- Tạm đình chỉ công việc: tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Còn các trường hợp còn lại, số tiền được tạm ứng phụ thuộc vào thoả thuận của các bên cũng như các quy chế, nội quy, chính sách của công ty.

Công ty có bắt buộc phải cho người lao động tạm ứng lương không?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật bị phạt tiền như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
...
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.

Như vậy, công ty sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc

Theo quy định thì hiện nay pháp luật lao động hiện hành không quy định công ty phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong mọi trường hợp mà chỉ bắt buộc thực hiện tạm ứng tiền lương đối với một số trường hợp nhất định.

Do đó trừ các trường hợp đã phân tích ở trên, nếu công ty không cho người lao động tạm ứng lương sẽ không trái với pháp luật. Tuy nhiên trường hợp người lao động đang gặp khó khăn đột xuất mà công ty không cho người lao động ứng lương sẽ không đúng với quy tắc xử sự cũng như mặt đạo đức, việc này rất dễ khiến người lao động giảm nâng suất, hiệu quả trong công việc.

Tạm ứng lương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có thể từ chối tạm ứng lương cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo khoán thì có được tạm ứng tiền lương không?
Lao động tiền lương
Công ty không được từ chối yêu cầu tạm ứng lương của người lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được tạm ứng tiền lương như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng lương khi gặp khó khăn đột xuất không?
Lao động tiền lương
Tạm ứng không đủ tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Được phép tạm ứng lương tối đa bao nhiêu tháng? Khi thỏa thuận tiền lương thì cần lưu ý gì?
Lao động tiền lương
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì người lao động được tạm ứng tiền lương tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể yêu cầu công ty tạm ứng tiền lương trong khi đang khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm ứng lương
1,176 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm ứng lương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào