Người độc thân mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện về thu nhập thế nào?
- Người độc thân mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện về thu nhập thế nào?
- Nguyên tắc xét duyệt đối tượng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện thế nào?
- Cập nhật thông tin các đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân diễn ra khi nào?
- Hiện nay sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nghỉ hưu được hưởng quyền lợi về nhà ở như thế nào?
Người độc thân mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện về thu nhập thế nào?
Theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2024) quy định:
Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
2. Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
a) Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
b) Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
3. Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Theo đó đối với người đứng đơn mua nhà là người độc thân, để mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần thỏa mãn điều kiện thu nhập như sau:
- Thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (đã bao gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định).
- Mức thu nhập được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
Người độc thân mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cần đáp ứng điều kiện về thu nhập thế nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc xét duyệt đối tượng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện thế nào?
Theo khoản 2 Điều 68 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2024) quy định thì xét duyệt đối tượng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tuân theo 2 nguyên tắc sau:
- Nếu tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
- Nếu tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát.
Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Cập nhật thông tin các đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân diễn ra khi nào?
Theo Điều 70 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2024) quy định:
Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh sách các đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 68 của Nghị định này, Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân lên Trang thông tin điện tử theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Theo đó việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh sách các đối tượng đã ký Hợp đồng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Hiện nay sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nghỉ hưu được hưởng quyền lợi về nhà ở như thế nào?
Theo Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) quy định:
Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
...
Theo đó hiện nay sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nghỉ hưu được hưởng quyền lợi về nhà ở như sau:
- Sĩ quan Quân đội nhân dân nghỉ hưu được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống;
- Nếu chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ.
- Thứ 5 cuối cùng của tháng 11 có sự kiện đặc biệt gì? Tháng 11 người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
- Black Friday là ngày nào 2024? Black Friday 2024 kéo dài bao lâu? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này không?
- Chi tiết mức tiền thưởng từ 2025 trở đi áp dụng cho toàn bộ đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng là bao nhiêu?
- Không tăng lương năm 2025, tăng mức lương cơ sở trong năm 2026 cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang phụ thuộc vào kinh tế đất nước đúng không?
- Tăng tiền lương CBCCVC giữ chức vụ và không giữ chức vụ khi chính thức thay đổi lương cơ sở 2.34 không?