Người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng?

Cho tôi hỏi người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng? Người tập sự hành nghề công chứng có các nghĩa vụ gì? Câu hỏi của chị Ánh (Đồng Tháp)

Người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng?

Tại khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Tập sự hành nghề công chứng
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.

Như vậy, người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng.

Người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng?

Người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng? (Hình từ Internet)

Người tập sự hành nghề công chứng có các nghĩa vụ gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về nghĩa vụ của người tập sự nghề công chứng như sau:

Quyền và nghĩa vụ của Người tập sự
...
2. Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;
c) Thực hiện các công việc thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 7 của Thông tư này theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự;
d) Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;
đ) Nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
e) Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:

- Chấp hành các quy định của Luật công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

- Chấp hành nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

- Thực hiện các công việc thuộc nội dung tập sự theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự;

- Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;

- Nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng;

- Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.

Người tập sự hành nghề công chứng không còn thường trú tại Việt Nam thì có phải chấm dứt tập sự hay không?

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định về chấm dứt tập sự hành nghề công chứng như sau:

Chấm dứt tập sự hành nghề công chứng
1. Người tập sự chấm dứt tập sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt tập sự;
b) Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
e) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này mà không tiếp tục tập sự;
g) Bị xóa tên khỏi Danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư này;
h) Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm đăng ký tập sự.

Theo đó, trong trường hợp người tập sự hành nghề công chứng không còn cứ trú tại Việt Nam thì người đó sẽ bị chấm dứt tập sư hành nghề công chứng.

Hành nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng là bao lâu? Khi nào được hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ trước thời hạn?
Lao động tiền lương
Thủ tục đăng ký tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Thí sinh tham dự kiểm tra tập sự hành nghề công chứng có được phúc tra bài kiểm tra không?
Lao động tiền lương
Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được tổ chức mấy lần trong năm?
Lao động tiền lương
Người không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng trước có được đăng ký tham dự kiểm tra lại không?
Lao động tiền lương
Người tập sự đăng ký tập sự hành nghề công chứng tại đâu?
Lao động tiền lương
Người đã có chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng có bắt buộc phải tập sự hành nghề công chứng?
Lao động tiền lương
Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính như thế nào khi tập sự ở nhiều nơi?
Lao động tiền lương
Người tập sự hành nghề công chứng có được tạm ngừng tập sự?
Lao động tiền lương
Nội dung tập sự hành nghề công chứng gồm những công việc gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hành nghề công chứng
1,163 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào