Nghỉ hưu sau 1/7/2024, người lao động nhận được bao nhiêu tiền lương hưu?
Nghỉ hưu sau 1/7/2024, nhận được bao nhiêu tiền lương hưu?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương hưu hằng tháng khi đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu khi nghỉ hưu sau 1/7/2024 được tính như sau:
+ Đối với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%
+ Đối với lao động nam: Tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 20 năm) x 2%.
- Mức bình quân lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu được quy định tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Do đó, sau ngày 01/7/2024 khi các đối tượng được tăng lương sẽ dẫn đến tăng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, từ đó tiền lương hưu cũng sẽ tăng.
Đồng thời, từ 01/7/2024, lương cơ sở và lương tối thiểu vùng đều tăng, cụ thể:
- Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng tăng 6% so với mức lương tối thiểu vùng cũ, cụ thể:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng 2 | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng 3 | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng 4 | 3.450.000 | 16.600 |
Như vậy, vì từ 01/7/2024, lương cơ sở và lương tối thiểu vùng đều tăng nên nếu mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tăng theo đợt tăng lương từ 1/7/2024 thì mức lương hưu sau này của họ cũng sẽ tăng theo.
Tóm lại, việc người lao động nghỉ hưu sau 1/7/2024 nhận được bao nhiêu tiền lương hưu sẽ phụ thuộc vào mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Nghỉ hưu sau 1/7/2024, nhận được bao nhiêu tiền lương hưu?
Đối tượng nào được điều chỉnh tăng lương hưu 15% từ 1/7/2024?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu 15% từ 1/7/2024 là những người nghỉ hưu trước 1/7/2024, bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/1/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 10/11/2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (hết hiệu lực ngày 1/6/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Tiền lương hưu thực nhận từ 1/7/2024 sau khi thực hiện điều chỉnh tăng 15% được xác định như thế nào?
Tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Theo đó, từ 1/7/2024 tiền lương hưu sẽ được điều chỉnh tăng 15% so với mức lương hưu tháng 6/2024.
Sau khi thực hiện điều chỉnh tăng 15% thì tiền lương hưu thực nhận từ 1/7/2024 được xác định như sau:
Tiền lương hưu = Mức lương hưu tháng 6/2024 x 1,15.
Đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995 tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP sẽ được điều chỉnh cụ thể như sau:
- Nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng.
- Nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3,5 triệu đồng/tháng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu tháng 12 năm 2024 chính thức chi trả bằng tiền mặt cho toàn bộ người lao động từ ngày mấy? Địa điểm nhận ở đâu?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Thống nhất lương hưu 2025 với mức 1, mức 2 sau đợt tăng hơn 15% dành cho người đã nghỉ hưu trước 1995 có đúng không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?