Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào?

Cho tôi hỏi lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động làm công việc có tính thời vụ theo trường hợp nào? Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào? Câu hỏi của chị K.D (Hưng Yên).

Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Thời giờ nghỉ ngơi
1. Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 04 ngày nghỉ cho người lao động.
2. Việc nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP .
3. Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác; việc rút ngắn giờ làm việc và đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi; quyết định việc nghỉ không hưởng lương đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.

Theo đó, trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 04 ngày nghỉ cho người lao động.

Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào?

Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào? (Hình từ Internet)

Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động làm công việc có tính thời vụ theo trường hợp nào?

Tại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này, người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
1. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.
2. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.
3. Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ

Theo đó hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm (TQ) đã tính người sử dụng lao động lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:

- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn là 8 giờ.

- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ.

- Ngày làm việc có số giờ làm việc tiêu chuẩn từ 4 giờ đến dưới 8 giờ.

Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động làm công việc có tính thời vụ được tính như thế nào?

Tại Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm
TQ = [TN - (Tt + Tp + TL)] x tn (giờ)
Trong đó:
- TQ: Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;
- TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;
- Tt: Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao động;
- Tp: Số ngày nghỉ hằng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 113, Điều 114 của Bộ luật Lao động và Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
- TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 11 ngày theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động.
- tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động.

Như vậy, quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm được tính như sau:

TQ = [TN - (Tt + Tp + TL)] x tn (giờ)

Trong đó:

- TQ: Quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm của người lao động;

- TN: Số ngày trong năm tính theo năm dương lịch là 365 ngày hoặc là 366 ngày nếu là năm nhuận;

- Tt: Tổng số ngày nghỉ hằng tuần trong năm được xác định theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019;

- Tp: Số ngày nghỉ hằng năm là 12, 14 hoặc 16 ngày và được tăng theo thâm niên làm việc theo quy định tại Điều 113, Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- TL: Số ngày nghỉ lễ trong năm là 11 ngày theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.

- tn: Số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 8 giờ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.

Nghỉ hằng tuần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lịch nghỉ hằng tuần của viên chức quốc phòng như thế nào?
Lao động tiền lương
Nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm ngày nghỉ cho người lao động làm công việc có tính thời vụ như thế nào?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc cho người lao động nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ hằng tuần
844 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hằng tuần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào