Mẫu quyết định kỷ luật nhân viên chi tiết nhất năm 2024 có nội dung ra sao?

Cho tôi hỏi mẫu quyết định kỷ luật nhân viên nhất năm nay có nội dung ra sao? Chưa có kết luận điều tra thì có được xử lý kỷ luật nhân viên tham ô không? Câu hỏi từ anh T.V (TP.HCM).

Mẫu quyết định kỷ luật nhân viên chi tiết nhất năm 2024 có nội dung ra sao?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 hay các văn bản pháp luật khác liên quan chưa có quy định về mẫu quyết định kỷ luật nhân viên.

Do đó người sử dụng lao động có thể tự mình soạn thảo mẫu quyết định kỷ luật nhân viên sao cho đảm bảo được các tiêu chuẩn về mặt hình thức và về nội dung.

Người sử dụng lao động có thể tham khảo mẫu quyết định kỷ luật nhân viên như sau:

ky-luat

Tải mẫu quyết định kỷ luật nhân viên: Tại đây.

Mẫu quyết định kỷ luật nhân viên chi tiết nhất năm 2024 có nội dung ra sao?

Mẫu quyết định kỷ luật nhân viên chi tiết nhất năm 2024 có nội dung ra sao? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?

Theo Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo đó thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng được tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.

- Trường hợp vi phạm của người lao động có liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu là 12 tháng.

- Khi hết thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 mà hết thời hiệu xử lý kỷ luật hoặc thời hiệu xử lý kỷ luật dưới 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Chưa có kết luận điều tra về việc người lao động tham ô thì có được xử lý kỷ luật không?

Theo Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
...

Theo đó trường hợp đang chờ kết quả điều tra về việc người lao động tham ô thì chưa được quyền xử lý kỷ luật đối với người lao động.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào