Lương tháng 13 là gì? Hướng dẫn tính lương tháng 13?
Lương tháng 13 là gì?
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không định nghĩa lương tháng 13.
Trên thực tế, lương tháng 13 là khoản tiền thưởng người lao động sẽ nhận được vào dịp cuối năm theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Hiện nay, không có một quy định nào bắt buộc tất cả doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động.
Tuy nhiên, tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trường hợp doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động, cụ thể như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, doanh nghiệp không bắt buộc phải thưởng lương tháng 13 cho người lao động. Việc người lao động có được thưởng lương tháng 13 hay không phải căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Doanh nghiệp phải ban hành quy chế thưởng hợp pháp, công bố công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Lương tháng 13 là gì? Cách tính lương tháng 13? (Hình từ Internet)
Cách tính lương tháng 13?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, không yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương tháng 13 cho người lao động, cũng như không quy định mức thưởng lương tháng 13 như thế nào nên sẽ do doanh nghiệp chủ động.
Như vậy, người lao động nhận được lương tháng 13 hay không phải căn cứ vào quy chế thưởng của công ty do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Có thể tham khảo 02 cách tính được sử dụng phổ biến tại doanh nghiệp.
(1) Cách tính lương tháng 13 theo tiền lương trung bình
- Đối với người lao động đã làm đủ 12 tháng trở lên:
Mức lương tháng 13 = Tiền lương trung bình 12 tháng
Ví dụ: Anh A có mức lương từ tháng 01/2023 - 10/2023 là 10 triệu đồng/tháng; từ tháng 11/2023 là 12 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tháng 13 của anh được tính như sau: [(10 triệu đồng x 10 tháng ) + (12 triệu đồng x 2 tháng)]/12 tháng = 10,3 triệu đồng.
- Đối với người lao động làm chưa đủ 12 tháng:
Mức lương tháng 13 = Thời gian làm việc trong năm tính thưởng/12 x tiền lương trung bình tính theo thời gian người lao động làm việc
Ví dụ: Chị B làm việc tại công ty X từ tháng 05/2023, tính đến hết tháng 12/2023 là 07 tháng, mức lương là 08 triệu đồng/tháng.
Mức lương tháng 13 của chị B tính như sau: (7 tháng/12 tháng) x 8 triệu đồng = 4,6 triệu đồng.
(2) Cách tính lương tháng 13 theo lương tháng 12
Để đảm bảo có lợi nhất cho người lao động, nhiều doanh nghiệp áp dụng cách tính lương tháng 13 theo mức lương tháng 12, cụ thể:
Mức lương tháng 13 = Mức lương tháng 12
Ví dụ: Anh D làm việc từ tháng 01/2023 - 11/2023 với mức lương là 10 triệu, từ tháng 12/2023, anh được tăng mức lương lên 12 triệu.
Như vậy, anh D sẽ nhận được mức lương tháng 13 là 12 triệu.
Tiền lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó tiền lương tháng 13 được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?