Luật sư đăng ký bào chữa có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hay không?

Luật sư đăng ký bào chữa có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hay không?

Luật sư đăng ký bào chữa có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hay không?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Thủ tục đăng ký bào chữa
...
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

Theo đó Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa của luật sư trong trường hợp sau:

- Luật sư đã từng tiến hành tố tụng vụ án đó hoặc người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

- Luật sư đã tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Luật sư đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án mà chưa được xoá án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

- Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

Luật sư đăng ký bào chữa có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hay không?

Luật sư đăng ký bào chữa có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối hay không?

Khi làm người bào chữa thì luật sư phải tuân thủ các nghĩa vụ gì?

Theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
...
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
...

Theo đó luật sư làm người bào chữa thì phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây:

- Luật sư sẽ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

- Hỗ trợ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà luật sư đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

- Phải tôn trọng sự thật và không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà luật sư biết được khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Ngoài ra luật sư làm người bào chữa sẽ không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Khi làm người bào chữa thì luật sư sẽ tham gia tố tụng trong thời điểm nào?

Theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Theo đó luật sư làm người bào chứa sẽ tham gia tố tụng trong thời điểm như sau:

- Từ khi khởi tố bị can.

- Trường hợp bắt, tạm giữ người thì luật sư sẽ tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

- Trường hợp cần giữ bí mật điều tra với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì luật sư có thể phải tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Luật sư có thể từ chối thực hiện khi vụ việc của khách hàng có xung đột lợi ích hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư làm giảng viên trong lúc hành nghề luật sư được không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào luật sư được tiết lộ thông tin về vụ việc của khách hàng?
Lao động tiền lương
Luật sư tham gia Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Lao động tiền lương
Luật sư được hướng dẫn cùng lúc tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Luật sư được chỉ định là người bào chữa thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Theo quy tắc đạo đức, luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư phải có thái độ như thế nào?
Lao động tiền lương
Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý có phải là một trong những Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư có được đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý hay không?
Lao động tiền lương
Luật sư chỉ nhận vụ việc của khách hàng theo khả năng chuyên môn của mình phải không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật sư
511 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật sư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư Tổng hợp văn bản về Thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào