Lao động nữ mang thai hộ tạm hoãn hợp đồng lao động thì có cần thông báo cho người sử dụng lao động không?

Cho tôi hỏi khi tạm hoãn hợp đồng lao động thì lao động nữ mang thai hộ có cần phải thông báo cho người sử dụng lao động biết không? Câu hỏi của chị L.V.A (Lâm Đồng).

Lao động nữ mang thai hộ tạm hoãn hợp đồng lao động thì có cần thông báo cho người sử dụng lao động không?

Căn cứ vào Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, lao động nữ mang thai hộ có quyền yêu cầu tạm hoãn hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu người lao động nữ tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Lao động nữ mang thai hộ tạm hoãn hợp đồng lao động thì có cần thông báo cho người sử dụng lao động không?

Lao động nữ mang thai hộ tạm hoãn hợp đồng lao động thì có cần thông báo cho người sử dụng lao động không? (Hình từ Internet)

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản tới khi nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Theo quy định, người lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Lao động nữ mang thai hộ có được bảo đảm việc làm sau khi hết thời gian nghỉ thai sản không?

Căn cứ Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Dẫn chiếu đến Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động nữ mang thai hộ sẽ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản.

Ngoài ra, người lao động sẽ không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

Tạm hoãn hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai cần kèm theo giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi muốn nghỉ ngơi dài ngày không?
Lao động tiền lương
Tạm hoãn hợp đồng lao động bao lâu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi gia đình có việc riêng không?
Lao động tiền lương
Quá thời hạn phải quay lại làm việc sau khi tạm hoãn hợp đồng lao động mà người lao động không đến thì công ty có đương nhiên chấm dứt HĐLĐ không?
Lao động tiền lương
Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?
Lao động tiền lương
Không có mặt sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động bao nhiêu ngày thì công ty được phép chấm dứt hợp đồng với NLĐ?
Lao động tiền lương
Có giới hạn thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động khi lao động nữ mang thai không?
Lao động tiền lương
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội hay không?
Lao động tiền lương
NLĐ không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì phải làm sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm hoãn hợp đồng lao động
316 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm hoãn hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm hoãn hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào