Lao động nữ mang thai được hưởng những quyền lợi gì?
Lao động nữ mang thai được hưởng những quyền lợi gì?
1/ Được tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Khi tạm hoãn hợp đồng, lao động nữ mang thai phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh.
Thời gian tạm hoãn sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng không ít hơn thời gian mà cơ sở khám chữa bệnh chỉ định tạm nghỉ.
2/ Được đơn phương chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ có ảnh hưởng xấu tới thai nhi và phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp này được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp. Khi đó, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019.
3/ Không bị xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Do đó, nếu lao động nữ mang thai vi phạm kỷ luật sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên, hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài.
Đồng thời, tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp đặc biệt là 12 tháng. Khi hết thời gian người lao động mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày.
4/ Không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại khoản Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Nếu lao động nữ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì mang thai thì người sử dụng lao động buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời bồi thường tổn thất về vật chất và tinh thần cho người lao động theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.
5/ Không phải làm đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa
Theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 (nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) sẽ không phải làm việc bân đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Đồng nghĩa với đó, lao động nữ mang thai dưới 07 tháng hoặc dưới 06 tháng (đối với công việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo) vẫn có thể phải làm đêm, đi công tác xa theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, tại điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu người đó đồng ý. Vì vậy, lao động nữ mang thai hoàn toàn có quyền từ chối làm thêm giờ.
6/ Được chuyển công việc nhẹ hơn hoặc giảm giờ 01 giờ làm việc hằng ngày
Theo quy định tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con nếu mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì sẽ được chuyển làm công việc khác an toàn hơn hoặc giảm 01 giờ làm việc cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
7/ Được nghỉ trước khi sinh tối đa 2 tháng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ được nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng. Thời gian này sẽ được trừ vào thời gian nghỉ thai sản.
Ngoài những quyền lợi theo Bộ luật Lao động 2019 đã nêu ở trên, lao động nữ mang thai còn được hưởng những quyền lợi tương ứng trong chế độ thai sản của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như: Nghỉ khám thai được hưởng trợ cấp; Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, thai chết lưu,…
Lao động nữ mang thai được hưởng những quyền lợi gì?
Có được ưu tiên ký hợp đồng mới với lao động nữ đang mang thai không?
Tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Và theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định bảo vệ thai sản như sau:
Bảo vệ thai sản
...
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Như vậy, theo quy định trên người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên ký hợp đồng mới.
Lao động nữ mang thai có được hưởng bảo hiểm xã hội khi khám thai hay không?
Tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo đó, trong thời gian mang thai nếu lao động nữ có đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
Nếu người lao động ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?