Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì tiền lương thời gian này được tính như thế nào?

Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì tiền lương thời gian này được tính như thế nào? Câu hỏi từ chị Thanh (Hà Nội).

Lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh thì có được hưởng đủ tiền lương không?

Căn cứ khoản 4 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương, cụ thể như sau:

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ
...
3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:
a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;
...

Theo đó, thời gian lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.

Do đó, lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì tiền lương thời gian này được tính như thế nào?

Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì tiền lương thời gian này được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ trong thời gian hành kinh thì tiền lương thời gian này được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ, cụ thể như sau:

Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ
...
3. Nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ:
a) Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động;
b) Trường hợp lao động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

Theo đó, trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì tiền lương thời gian này mà lao động nữ được hưởng bao gồm:

- Hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

- Được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.

Lưu ý: Thời gian làm việc trong thời gian này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

Không cho lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
...

Và theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
...

Như vậy, hành vi không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác sẽ bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền:

+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm.

+ Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm.

- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty có được Nhà nước hỗ trợ giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nữ khi tham gia công đoàn thì có được hỗ trợ về vấn đề thai sản không?
Lao động tiền lương
Nhà nước khuyến khích công ty sử dụng lao động nữ như thế nào để đảm bảo quyền lợi của lao động?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin phép về sớm, đi trễ dành cho lao động nữ mới nhất có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày trong giờ làm việc đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được bố trí cố định hay linh hoạt?
Lao động tiền lương
Công ty được quyền bắt buộc lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi phải nghỉ 60 phút mỗi ngày không?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc công ty phải bố trí thời gian nghỉ 60 phút mỗi ngày cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
Lao động tiền lương
Khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của ai?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ trong giờ làm việc bao lâu nếu đang nuôi con nhỏ mà bị hành kinh?
Lao động tiền lương
Một số lưu ý quan trọng về chế độ nghỉ ngày đèn đỏ đối với lao động nữ, cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
1,398 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lao động nữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lao động nữ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào