Hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình có thể bị phạt tù?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình được quy định như thế nào? Ngoài xử phạt hành chính người sử dụng lao động có thể bị xử phạt khác đối với hành vi đánh đạp, lăng mạ người giúp việc gia đình không? Câu hỏi của anh Tiến (Bắc Kạn).

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

Khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình (thường được gọi là thuê người giúp việc nhà), người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động;

- Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình;

- Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.;

- Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp;

- Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình có thể bị phạt tù?

Hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình có thể bị phạt tù? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh đập, lăng mạ người giúp việc gia đình được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
1. Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả tiền tàu xe đi đường khi lao động là người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn việc sử dụng lao động hoặc chấm dứt việc sử dụng lao động là người giúp việc gia đình theo quy định;
b) Đã bị xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng lại tiếp tục vi phạm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ giấy tờ tùy thân của lao động là người giúp việc gia đình;
b) Không trả cho lao động là người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, hoặc dùng vũ lực đối với người lao động là người giúp việc gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền tàu xe đi đường cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động trả lại giấy tờ tùy thân cho lao động là người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Theo như quy định trên, hành vi đánh đập, lăng mạ đối với người lao động giúp việc gia đình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng trong trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngược đãi người giúp việc gia đình hay không?

Phụ thuộc vào tỷ lệ thương tổn của người giúp việc gia đình mà hành vi ngược đãi người giúp việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hành hạ người khác hoặc tội cố ý gây thương tích.

Theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt tối đa cho tội hành hạ người khác là 03 năm tù.

Tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức phạt tối đa cho tội cố ý gây thương tích là chung thân.

Có thể thấy, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi và tỷ lệ thương tổn do hành vi ngược đãi mang lại mà người thực hiện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án là chung thân.

Người giúp việc gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Những lưu ý khi sử dụng người lao động là người giúp việc gia đình?
Lao động tiền lương
Lao động giúp việc gia đình không được đơn phương chấm dứt hợp đồng dù NSDLĐ trả lương không đủ trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người giúp việc bỏ việc liên tục 04 ngày thì đuổi việc có được không?
Lao động tiền lương
Chủ nhà không phải trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người giúp việc gia đình có được làm cho nhiều hộ gia đình hay không?
Lao động tiền lương
Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động có trái pháp luật không?
Lao động tiền lương
Chủ nhà có tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình học nghề hay không?
Lao động tiền lương
Người giúp việc gia đình làm hỏng tài sản nhưng trong hợp đồng lao động không có quy định về bồi thường thì có phải đền bù không?
Lao động tiền lương
Tái phạm việc không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình thì xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người giúp việc gia đình làm hỏng tài sản mà không cần bồi thường?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người giúp việc gia đình
851 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người giúp việc gia đình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người giúp việc gia đình

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào