Đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?

Cho hỏi đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp? Nguyên tắc để chẩn đoán người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp là gì? Câu hỏi của anh Minh (Quảng Nam).

Đối tượng nào được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?

Tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT có quy định:

Đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.

Dẫn chiếu đến Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả người học nghề, tập nghề, người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là người sử dụng lao động).
3. Các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh nghề nghiệp).

Theo đó, người lao động cần phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp khi:

- Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp.

- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.

- Người lao động chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.

Đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?

Đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc để chẩn đoán người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp là gì?

Tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định:

Nguyên tắc chẩn đoán, điều trị, dự phòng đối với người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động sau khi được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp cần được:
a) Hạn chế tiếp xúc yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó;
b) Điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế. Đối với nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp phải được thải độc, giải độc kịp thời;
c) Điều dưỡng, phục hồi chức năng và giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.
2. Một số bệnh nghề nghiệp (bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ, do rung toàn thân, nhiễm độc mangan, các bệnh bụi phổi nghề nghiệp trừ bệnh bụi phổi bông) và ung thư nghề nghiệp, ung thư do các bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định cần chuyển khám giám định ngay.
3a. Trường hợp chẩn đoán các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian bảo đảm không nhất thiết phải có các xét nghiệm xác định độc chất trong cơ thể.

Như vậy, việc chẩn đoán người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp được xác định theo các nguyên tắc nêu trên.

Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm những loại giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định về hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:

Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
1. Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất.
2. Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
a) Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động. Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016;
b) Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;
4. Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).

Như vậy, người lao động cần chuẩn bị một số giấy tờ sau để hoàn thiện hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp:

- Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc

- Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp

- Bản sao kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động (đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động).

- Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính (đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại).

- Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).

Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có giới hạn số lần khám phát hiện bệnh nghề nghiệp của người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có cần bản tóm tắt hồ sơ bệnh án không?
Lao động tiền lương
Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần?
Lao động tiền lương
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là khám những gì?
Lao động tiền lương
Thời gian tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp do ai chi trả?
Lao động tiền lương
Thời gian người lao động đi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có được tính hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
21,181 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào