Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu?

Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu?

Người học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có những quyền gì về an toàn vệ sinh lao động?

Tại khoản 6 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định người học nghề có quyền về an toàn vệ sinh lao động như người lao động, cụ thể như sau:

- Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;

- Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;

- Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;

- Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

phí giám định suy giảm sức khỏe

Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không kịp thời sơ cứu hoặc cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động;
b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả hoặc những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;
c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, chi phí cấp cứu hoặc không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;
d) Không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đủ hoặc thực hiện không đúng thời hạn việc bồi thường hoặc chế độ trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
...

Lưu ý: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với mỗi người lao động nhưng không quá 150.000.000 đồng.

Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.

Theo đó, học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.

Suy giảm khả năng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức tỷ lệ bị suy giảm khả năng lao động được hưởng BHXH một lần từ 1/7/2025 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được rút BHXH 1 lần?
Lao động tiền lương
Bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Lao động tiền lương
Người lao động suy giảm khả năng lao động dưới 30% thì được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động gì?
Lao động tiền lương
Nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì có bị trừ tiền lương hưu hay không?
Lao động tiền lương
Bị suy giảm khả năng lao động thì có thể nghỉ hưu trước tuổi bao nhiêu năm?
Lao động tiền lương
Người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc với mức suy giảm khả năng lao động 5% thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Suy giảm khả năng lao động
319 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Suy giảm khả năng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Suy giảm khả năng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào