Doanh nghiệp không nộp báo cáo tai nạn lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Báo cáo tai nạn lao động là gì?
Căn cứ theo Điều 36 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người sử dụng lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
2. Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật này với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng được thống kê, báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
a) Báo cáo nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, gửi báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động trên địa bàn.
4. Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Bộ Y tế thống kê các trường hợp người bị tai nạn lao động khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn lao động trong phạm vi cả nước.
Chiếu theo quy định trên, có thể hiểu báo cáo tai nạn lao động là việc thống kê và ghi nhận các vụ tai nạn lao động, cũng như các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở làm việc.
Báo cáo này không chỉ bao gồm thông tin về các vụ tai nạn mà còn phải phản ánh tình hình an toàn lao động tại nơi làm việc.
Theo đó, người sử dụng lao động phải làm báo cáo tai nạn lao động tại cơ sở lao động của mình, UBND cấp xã làm báo cáo tai nạn lao động tại địa bàn mình quản lý, Bộ Y tế làm báo cáo tai nạn lao động tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn lao động trong phạm vi cả nước.
Doanh nghiệp không nộp báo cáo tai nạn lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Thời điểm nộp báo cáo tai nạn lao động đối với người sử dụng lao động là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định:
Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động
Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
...
Dựa theo quy định trên, người sử dụng lao động nộp báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động (báo cáo tai nạn lao động) vào 02 thời điểm:
- Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước ngày 05 tháng 7 hằng năm
- Đối với báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 01 của năm sau.
>>> Mẫu báo cáo tai nạn lao động dành cho người sử dụng lao động: Tải về
Doanh nghiệp không nộp báo cáo tai nạn lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người sử dụng lao động không nộp báo cáo tai nạn lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng.
Lưu ý: Mức xử phạt trên chỉ áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp thuộc khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với hành vi không nộp báo cáo tai nạn lao động bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm này, pháp luật không quy định hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?