Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong trường hợp nào? Mẫu thông báo làm thêm giờ mới nhất được quy định như thế nào?

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong trường hợp nào?

Tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Như vậy, các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ bao gồm:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Có phải thông báo khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ hay không?

Tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Làm thêm giờ
...
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên thì khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Quy định này sẽ bảo đảm cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát tốt quá trình làm thêm giờ nhằm bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.

Mẫu thông báo làm thêm giờ mới nhất được quy định như thế nào?

Hiện nay, mẫu thông báo làm thêm giờ được quy định tại Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Mẫu thông báo làm thêm giờ

Ghi chú:

(1) Phải phù hợp với các trường hợp được quy định.

(2) Khuyến khích các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động khi tham gia làm thêm giờ, như: tăng cường bồi dưỡng bằng hiện vật, thực hiện ăn ca, tăng cường kiểm tra sức khỏe...

Tải Mẫu số 02/PLIV: Tại đây

Đi đến trang Tìm kiếm - Làm thêm giờ
1,701 lượt xem
Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc nào được xem là làm thêm giờ?
Lao động tiền lương
Người lao động từ chối tăng ca thì người sử dụng lao động có được cho thôi việc không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào người lao động được nghỉ bù? Người lao động có bắt buộc phải đi làm ngày lễ?
Lao động tiền lương
Tổ chức làm thêm giờ thì có bắt buộc phải thông báo cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội không?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể làm thêm giờ ban ngày hay ban đêm?
Lao động tiền lương
Công ty không thông báo bằng văn bản khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ một năm có vi phạm pháp luật không?
Lao động tiền lương
Thanh toán làm thêm giờ cho cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan Công đoàn thế nào?
Lao động tiền lương
Thời giờ làm việc bình thường của người lao động? Người lao động được làm thêm không quá bao nhiêu giờ?
Lao động tiền lương
05 ngành nghề nào người lao động được làm thêm hơn 200 giờ/năm trong năm?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy đề xuất tăng ca cho người lao động có nội dung gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào