Đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào? Câu hỏi từ anh H.Đ (TP.HCM).

Thời gian tập sự hành nghề luật sư là bao lâu?

Theo Điều 14 Luật Luật sư 2006 quy định:

Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì được tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười tám tháng, trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
...

Dẫn chiếu khoản 2, khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006 quy định:

Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 của Luật này được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này thì được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Theo đó thông thường thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là 18 tháng.

Tuy hiên có một số trường hợp được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư (tập sự 6 tháng) như sau:

- Những người đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát.

- Chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.

Một số trường hợp được được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư (tập sự 9 tháng) như:

+ Công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật từ mười năm trở lên.

+ Thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên.

Đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào nào?

Đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào nào? (Hình từ Internet)

Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do tổ chức nào tiến hành?

Theo Điều 15 Luật Luật sư 2006 quy định:

Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với tổ chức luật sư toàn quốc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo tổ chức luật sư toàn quốc và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoạt động theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Theo đó việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành.

Đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào?

Theo khoản 4 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:

Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham dự kiểm tra
...
4. Hình thức đình chỉ kiểm tra áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi sau đây:
a) Vào phòng kiểm tra sau 15 phút kể từ khi công bố đề kiểm tra viết;
b) Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;
c) Có một trong các hành vi quy định tại các điểm g và h khoản 3 Điều 23 của Thông tư này;
d) Đưa đề kiểm tra ra ngoài phòng kiểm tra hoặc nhận đáp án từ ngoài vào phòng kiểm tra trong thời gian kiểm tra.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Trong trường hợp thí sinh bị lập biên bản do sử dụng tài liệu, giấy nháp, vật dụng bị cấm sử dụng trong phòng kiểm tra thì thành viên Ban Coi thi phải thu giữ. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm tra thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị hủy kết quả các bài đã kiểm tra.
...

Dẫn chiếu điểm g, h khoản 3 Điều 23 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định:

Trách nhiệm của thí sinh tham dự kiểm tra
...
3. Thí sinh không được thực hiện các hành vi sau đây:
...
g) Có hành vi cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
h) Có các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra và các quy định có liên quan của Thông tư này.

Theo đó những trường hợp đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bao gồm:

- Vào phòng kiểm tra sau 15 phút kể từ khi công bố đề kiểm tra viết;

- Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;

- Đưa đề kiểm tra ra ngoài phòng kiểm tra hoặc nhận đáp án từ ngoài vào phòng kiểm tra trong thời gian kiểm tra.

- Có hành vi cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;

- Có các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quyết định, nội quy, quy chế kiểm tra và các quy định có liên quan của Thông tư 10/2021/TT-BTP.

Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi nào được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Đình chỉ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ai không được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư?
Lao động tiền lương
Không đạt yêu cầu kiểm tra trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư trước đó có được tiếp tục tham dự không?
Lao động tiền lương
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gồm những kỹ năng nào?
Lao động tiền lương
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gồm bao nhiêu bài kiểm tra viết?
Lao động tiền lương
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư bằng hình thức gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
354 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản cần biết về Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào