Diện tích Việt Nam là bao nhiêu? Diện tích Việt Nam có ảnh hưởng đến người lao động không?
Diện tích Việt Nam là bao nhiêu? Diện tích Việt Nam đứng thứ mấy trên thế giới?
Diện tích Việt Nam là 331.212 km², xếp thứ 65 trên thế giới về diện tích.
Việt Nam có biên giới trên đất liền dài 4.639 km, giáp với vịnh Thái Lan, vịnh Bắc Bộ, biển Đông, Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Việt Nam còn có vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông.
Diện tích Việt Nam là bao nhiêu? Diện tích Việt Nam có ảnh hưởng đến người lao động không? (Hình từ Internet)
Diện tích Việt Nam có ảnh hưởng đến người lao động không?
Diện tích Việt Nam ảnh hưởng đến người lao động như sau:
- Diện tích Việt Nam ảnh hưởng đến người lao động bởi vì nó tạo ra những điều kiện khác nhau cho các hoạt động kinh tế và xã hội.
Ví dụ: các khu vực có diện tích đất rộng, tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp thường thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu vực này. Ngược lại, các khu vực có diện tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đô thị và khu công nghiệp thường không thu hút nhiều lao động đến đây. Do đó, diện tích Việt Nam ảnh hưởng đến phân bố lực lượng lao động theo các khu vực và các ngành nghề.
- Diện tích Việt Nam cũng ảnh hưởng đến chất lượng lao động bởi vì nó liên quan đến cơ hội học tập và đào tạo của người lao động.
Ví dụ: các khu vực thành thị thường có nhiều cơ sở giáo dục và huấn luyện chất lượng cao hơn so với các khu vực nông thôn. Do đó, người lao động ở các khu vực thành thị thường có trình độ học vấn và kỹ năng cao hơn so với người lao động ở các khu vực nông thôn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và thu nhập của người lao động trên thị trường lao động.
- Ngoài ra, diện tích Việt Nam cũng ảnh hưởng đến người lao động bởi vì nó liên quan đến mức độ hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Với diện tích lớn và biên giới dài, Việt Nam có tiềm năng phát triển thương mại và du lịch với các nước láng giềng và các quốc gia khác trên thế giới. Điều này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong các lĩnh vực liên quan.
Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi người lao động phải nâng cao năng lực và thích ứng với những thay đổi do sự chi phối của các yếu tố như tiến bộ công nghệ và các xu hướng toàn cầu hóa.
*Lưu ý: những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
- Vùng 1: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.
- Vùng 2: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.
- Vùng 3: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.
- Vùng 4: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.
Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.
Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có bị xử phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm.
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.
- Tăng lương hưu lần 3 cho đối tượng nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới quy định?
- Chính thức kết luận của Phó Thủ tướng: Mức lương cơ sở mới của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang tác động đến chỉ số CPI như thế nào tại Thông báo 511?
- Chính sách tăng lương chính thức cho 02 đối tượng CBCCVC và 07 đối tượng LLVT khi thực hiện cải cách tiền lương, cụ thể như thế nào?
- Chốt đợt tăng lương hưu mới sau đợt tăng lương hưu lần 1, lần 2 hơn 15% là từ 1/7/2025 có đúng không?
- Xem xét mức lương cơ sở mới thay thế mức lương cơ sở 2.34 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì Quốc hội căn cứ phù hợp với yếu tố nào?