Công ty yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng trước khi nhận việc chính thức thì có vi phạm pháp luật hay không?

Tôi muốn hỏi, công ty yêu cầu tôi thử việc 03 tháng trước khi nhận việc chính thức thì có vi phạm pháp luật hay không? Cụ thể tôi là sinh viên đại học mới ra trường đang thử việc cho một công ty. Công ty yêu cầu thử việc 3 tháng nếu đạt yêu cầu mới được nhận việc. Công ty làm như vậy có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của chị Trân đến từ Phan Thiết.

Công ty yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng trước khi nhận việc chính thức thì có vi phạm pháp luật hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Theo đó thì công ty có thể yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng đối với các vị trí công việc của người quản lý doanh nghiệp.

Các trường hợp khác thì công ty yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.

Công ty yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng trước khi nhận việc chính thức thì có vi phạm pháp luật hay không?

Công ty yêu cầu người lao động thử việc 03 tháng trước khi nhận việc chính thức thì có vi phạm pháp luật hay không? (Hình từ Internet)

Công ty yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian quy định thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định thử việc thì:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3.Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Đồng thời theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó trường hợp công ty yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời công ty còn phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Kết thúc thử việc công ty có phải ký hợp đồng lao động với người lao động hay không?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó thì sau khi kết thúc thời gian thử việc công ty chỉ phải ký hợp đồng lao động với người thử việc đạt yêu cầu.

Thời gian thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc 03 tháng có đúng quy định pháp luật không?
Lao động tiền lương
02 mẫu bảng đánh giá nhân viên sau thời gian thử việc hiện nay được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc tối đa đối với người làm công việc part time là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Có thể thỏa thuận thay đổi thời gian thử việc hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Lao động tiền lương
Sau thử việc bao lâu thì phải ký hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ phép năm hay không?
Lao động tiền lương
Mỗi vị trí công việc người lao động phải làm thử trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Gây thiệt hại trong thời gian thử việc, người lao động có phải bồi thường hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thời gian thử việc
7,721 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời gian thử việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào