Công chức viên chức không hưởng tiền lương trong tháng nhưng phải đóng BHXH khi nào?

Theo Luật BHXH mới nhất, công chức viên chức phải đóng BHXH bắt buộc dù không hưởng tiền lương trong tháng khi nào?

Công chức viên chức không hưởng tiền lương trong tháng nhưng phải đóng BHXH khi nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
...
5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Trường hợp trong tháng đầu làm việc hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
...

Theo quy định thì công chức viên chức không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì công chức viên chức không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Tuy nhiên, công chức viên chức phải đóng BHXH dù không hưởng tiền lương trong tháng khi:

- Có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho công chức viên chức tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.

- Công chức viên chức không hưởng tiền lương dưới 14 ngày làm việc.

Công chức viên chức không hưởng tiền lương trong tháng nhưng phải đóng BHXH khi nào?

Công chức viên chức không hưởng tiền lương trong tháng nhưng phải đóng BHXH khi nào? (Hình từ Internet)

Mức đóng BHXH bắt buộc của CCVC được tính dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
3. Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
7. Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, mức đóng BHXH bắt buộc của công chức viên chức được tính dựa trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Số năm đóng BHXH bắt buộc tối thiểu để được hưởng lương hưu là bao nhiêu năm?

Căn cứ theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...

Theo đó, số năm đóng BHXH bắt buộc tối thiểu để được hưởng lương hưu là 15 năm.

(Quy định này không áp dụng với người hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động)

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, lao động nam đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu năm để được hưởng tỷ lệ lương hưu 75%?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 nghỉ việc dưỡng thai phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao lâu?
Lao động tiền lương
Công chức viên chức không hưởng tiền lương trong tháng nhưng phải đóng BHXH khi nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn đóng BHXH bắt buộc của doanh nghiệp thay đổi ra sao từ 01/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Cán bộ công chức viên chức đóng 15 năm BHXH bắt buộc được hưởng lương hưu không?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, tiếp tục đóng BHXH bắt buộc khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ nhận được mức trợ cấp 1 lần ra sao?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn bao lâu thì bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp hơn quy định không được xem là trốn đóng BHXH trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động là khi nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
35 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào