Công bố điểm chuẩn Đại học Luật TP.HCM (ULaw) năm 2024? Sinh viên làm thêm được hưởng ít nhất bao nhiêu tiền mỗi giờ?
Công bố điểm chuẩn Đại học Luật TP.HCM (ULaw) năm 2024?
Theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1139/QĐ-BGDĐT năm 2024, từ ngày 13/8 đến 17 giờ ngày 17/8/2024 sẽ tiến hành xử lý nguyện vọng trên Hệ thống để xác định nguyện vọng trúng tuyển (nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển nếu có).
Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1 sẽ được công bố chậm nhất vào 17 giờ ngày 19/8/2024. Các trường đại học sẽ bắt đầu công bố điểm chuẩn từ 17 giờ ngày 17/8 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 19/8.
Trường Đại học Luật TP.HCM (ULaw) xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT với chỉ tiêu xét tuyển: 55%/ tổng chỉ tiêu tương đương với 1.386 chỉ tiêu (theo Kế hoạch của trường Đại học Luật TP.HCM).
Như vậy, Đại học Luật TP.HCM (ULaw) công bố điểm chuẩn năm 2024 theo kết quả thi tốt nghiệp như bảng sau:
Xem thêm:
>>> Chính thức có điểm chuẩn Đại học Quy Nhơn năm 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn Đại học Công Nghệ (UET) – Đại học Quốc Gia Hà Nội 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM (UTE) năm 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học TPHCM (HUFLIT) 2024?
>>> Điểm chuẩn Đại học Tài chính Marketing (UFM) 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn Đại học Luật TP.HCM (ULaw) năm 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn Trường Đại học Văn Lang (VLU) năm 2024?
>>> Công bố điểm chuẩn các trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024?
>>> Chính thức công bố điểm chuẩn 08 trường Đại học Quốc gia TP.HCM năm 2024?
>>> Điểm chuẩn Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải (UTT) 2024?
>>> Điểm chuẩn Đại học Thủ đô Hà Nội (HNMU) 2024?
Công bố điểm chuẩn Đại học Luật TP.HCM (ULaw) năm 2024? Sinh viên làm thêm được hưởng ít nhất bao nhiêu tiền mỗi giờ?
Sinh viên làm thêm được hưởng ít nhất bao nhiêu tiền mỗi giờ?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Và căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo quy định thì tiền lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP mức lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 như sau:
- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.
- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.
- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.
- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.
Như vậy, sinh viên làm thêm ở vùng nào sẽ được hưởng mức lương tối thiểu vùng đó. Sinh viên làm thêm hưởng ít nhất 23.800 đồng (vùng 1), 21.200 đồng (vùng 2), 18.600 đồng (vùng 3), 16.600 đồng (vùng 4) mỗi giờ.
Người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...
Theo đó, người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu bị phạt tiền như sau:
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng có thể bị phạt tiền từ 20 - 75 triệu đồng (cá nhân); từ 40 - 150 triệu đồng (tổ chức).
- Xem xét mức lương cơ sở mới thay thế mức lương cơ sở 2.34 của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì Quốc hội căn cứ phù hợp với yếu tố nào?
- 2 phương án tăng mức lương trong năm 2025 cho toàn bộ đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang mức độ khả thi thế nào?
- 05 bảng lương mới cải cách tiền lương khả thi để triển khai áp dụng cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì cần sự nghiên cứu đánh giá của các cơ quan nào?
- Sau đợt tăng lương hưu 15%, mức tăng lương hưu mới trong đợt tăng tiếp theo đã có chưa?
- Bắt đầu điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 triệu đồng/tháng của các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước nếu thỏa mãn điều kiện gì?