Con học thạc sĩ có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Con học thạc sĩ có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Con học thạc sĩ có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Tại điểm d.1.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
...

Đồng thời, tại Mục 2 Công văn 3420/TCT-TNCN năm 2016 có hướng dẫn như sau:

2. Về việc giảm trừ người phụ thuộc là con đang học tại các trường đại học với trình độ sau đại học (thạc sỹ)
- Tại điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
….
d. 1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp người phụ thuộc là con đang theo học tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế, trường hợp người phụ thuộc là con đang học trình độ thạc sỹ tại các trường đại học thì không thuộc diện được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế.

Theo đó, trường hợp người phụ thuộc là con đang học trình độ thạc sĩ tại các trường đại học thì không thuộc diện được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế.

Như vậy, con học thạc sĩ không được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

Con học thạc sĩ có được giảm trừ gia cảnh hay không?

Con học thạc sĩ có được giảm trừ gia cảnh hay không? (Hình từ Internet)

Được đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
...
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Theo đó pháp luật chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không giới hạn tối đa số người phụ thuộc.

Như vậy không giới hạn tối đa một người lao động được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh. Người phụ thuộc chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.

Mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh bao nhiêu tiền?

Tại Điều 1 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN năm 2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ vợ không?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những phần giảm trừ nào?
Lao động tiền lương
Thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Chưa giảm trừ gia cảnh bản thân đủ 12 tháng trong năm tính thuế thì giải quyết ra sao khi quyết toán thuế?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân khi nào?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với con ngoài giá thú không?
Lao động tiền lương
Khi nào con nuôi trên 18 tuổi là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
3,576 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào