Có chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội không?

Công chức viên chức ngành Lao động Thương binh và Xã hội có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng có phải thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác hay không?

Người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội có phải chuyển đổi vị trí công tác không?

Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:

Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Chiếu theo quy định trên, trong trường hợp người công tác trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng thì sẽ không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội có phải chuyển đổi vị trí công tác không?

Người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội có phải chuyển đổi vị trí công tác không?

Đối tượng nào phải chuyển đổi vị trí công tác?

Theo quy định Điều 1 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020, đối tượng áp dụng các quy định tại Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 bao gồm:

- Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý làm việc trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội.

- Người có chức vụ quyền hạn sau khi thôi giữ chức vụ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội.

Theo đó, Điều 4 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 có quy định:

Thời hạn thực hiện
1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là từ đủ 02 năm đến 05 năm.
2. Thời hạn mà người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ là 02 năm (đủ 24 tháng).

Như vậy, việc chuyển đổi vị trí công tác được áp dụng đối với công chức viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội.

Việc chuyển đổi vị trí công tác sẽ diễn ra khi công chức viên chức có thời gian làm việc từ đủ 02 năm đến 05 năm tại một tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị.

Bên cạnh đó, đối với người có chức vụ quyền hạn thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội thì sẽ không áp dụng quy định chuyển đổi vị trí công tác nhưng khi thôi việc thì sẽ không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trong vòng 02 năm (đủ 24 tháng).

Cơ quan nào có trách nhiệm ban hành Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Quyết định 1615/QĐ-LĐTBXH năm 2020 quy định:

Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hàng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Danh mục các vị trí công chức, viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo quản lý định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 2 Quyết định này và danh mục theo Luật Phòng, chống tham nhũng, các quy định của các Bộ, ngành liên quan để xây dựng, ban hành và công khai Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của năm liền kề và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12.
b) Tổng hợp danh sách người có chức vụ quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
...

Dựa theo quy định trên, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, ban hành và công khai Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của năm liền kề và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Như vậy, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan ban hành Kế hoạch thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ.

Chuyển đổi vị trí công tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tại sao cần thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ trong ngành Lao động Thương binh và Xã hội?
Lao động tiền lương
Nguyên tắc khi thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội là gì?
Lao động tiền lương
Có chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trong các lĩnh vực quản lý thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội không?
Lao động tiền lương
Mấy năm sẽ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ ngành Lao động Thương binh và Xã hội một lần?
Lao động tiền lương
Phương thức chuyển đổi vị trí công tác của các đối tượng thuộc ngành Lao động Thương Binh và Xã hội được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác định kỳ đối với người thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội được công khai vào thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với những đối tượng nào trong ngành Lao động Thương binh và Xã hội?
Lao động tiền lương
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức viên chức không giữ chức vụ thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội do ai ban hành?
Lao động tiền lương
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi với công chức năm 2024?
Lao động tiền lương
Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chuyển đổi vị trí công tác
27 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển đổi vị trí công tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển đổi vị trí công tác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào