Có bắt buộc phải thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động không?

Hai bên có bắt buộc phải thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động không?

Có bắt buộc phải thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động không?

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tùy thuộc vào hoàn cảnh mà người sử dụng lao động và người lao động có thể lựa chọn việc thỏa thuận các nội dung về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động hoặc ký một văn bản thỏa thuận riêng về vấn đề này.

bí mật kinh doanh

Có bắt buộc phải thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động không?

Phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh thì xử lý như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
...

Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:

* Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019.

Quy định tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn tại Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Đối chiếu khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn quy định về xử lý bồi thường thiệt hại tại Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:

- Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;

- Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.

Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;

- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Nghị định 145/2020/NĐ-CP không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

* Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Sa thải người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh có trái luật không?

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
...

Như vậy, khi người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; thì người sử dụng lao động có quyền sa thải và không trái quy định pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo vệ bí mật kinh doanh
14 lượt xem
Bảo vệ bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có bắt buộc phải thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh ngay trong hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
NLĐ có cần bảo vệ bí mật kinh doanh khi đã chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Lao động tiền lương
Công ty có phải cung cấp thông tin về việc bảo vệ bí mật kinh doanh khi giao kết hợp đồng không?
Lao động tiền lương
Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh có được ghi nhận ở đâu ngoài hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động có bị phạt không?
Lao động tiền lương
Công ty có thể thỏa thuận với người lao động về thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh và việc bồi thường do vi phạm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
06 nội dung chủ yếu khi thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh là gì?
Lao động tiền lương
Thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh bằng bao nhiêu hình thức?
Lao động tiền lương
Có cần quy định biện pháp bảo vệ bí mật kinh doanh trong nội quy lao động hay không?
Lao động tiền lương
Được thỏa thuận nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh trong văn bản riêng ngoài hợp đồng lao động không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào