Chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện sang làm công việc khác có cần thỏa thuận bằng văn bản không?

Người sử dụng lao động có cần phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo sang làm công việc khác không? Câu hỏi của anh Hiếu (Long An).

Chuyển thành viên ban lãnh đạo sang làm công việc khác cần đảm bảo điều gì?

Căn cứ Điều 177 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Không được cản trở, gây khó khăn khi người lao động tiến hành các hoạt động hợp pháp nhằm thành lập, gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2. Công nhận và tôn trọng các quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đã được thành lập hợp pháp.
3. Phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động thì người lao động, ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở sang làm công việc khác thì phải thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức.

Chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện sang làm công việc khác có cần thỏa thuận bằng văn bản không?

Chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện sang làm công việc khác có cần thỏa thuận bằng văn bản không? (Hình từ Internet)

Xử phạt hành vi không thỏa thuận bằng văn bản khi chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo sang làm công việc khác?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thỏa thuận bằng văn bản với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp hai bên không thỏa thuận được;
b) Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà vi phạm thời gian báo trước cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết theo quy định tại khoản 3 Điều 177 của Bộ luật Lao động trong trường hợp không thỏa thuận được với ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Không gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
...

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động khi có hành vi không thỏa thuận bằng văn bản khi chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động sang làm công việc khác thì bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 10 - 20 triệu đồng (cá nhân) và từ 20 - 40 triệu đồng (tổ chức).

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi không thỏa thuận bằng văn bản khi chuyển thành viên ban lãnh đạo sang làm công việc khác là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi không thỏa thuận bằng văn bản khi chuyển người lao động là thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động sang làm công việc khác là 01 năm.

Chuyển người lao động làm công việc khác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu chuyển công tác người lao động làm việc ở địa điểm khác so với hợp đồng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu chuyển công tác người lao động đến làm việc tại TPHCM có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động từ chối chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Cần người lao động đồng ý khi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng có bị giảm lương không?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định chuyển công tác người lao động đến làm việc tại Hà Nội là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Chuyển người lao động nhiễm HIV làm công việc khác so với hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác so với hợp đồng lao động cần lưu ý điều gì?
Lao động tiền lương
Công ty được quyền giao công việc không đúng hợp đồng cho người lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Có được chuyển người lao động làm công việc khác khi gặp khó khăn do áp dụng biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chuyển người lao động làm công việc khác
496 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển người lao động làm công việc khác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào