Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Trong những trường hợp nào thì chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
...
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
...

Theo đó, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;

- Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

- Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

- Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

- Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

Căn cứ theo Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 28 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:

Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định này.

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.

Cụ thể như sau:

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng: thu hồi chứng chỉ năng lực hạng I;

- Sở Xây dựng: thu hồi chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III;

- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận: thu hồi chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.

Trong trường hợp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.

Quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được ban hành trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
...
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
...

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổ chức không nộp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi bị thu hồi thì xử lý ra sao?
Lao động tiền lương
Có thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp không?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Tổ chức phải đề nghị gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được hoạt động trong phạm vi ra sao?
Lao động tiền lương
Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do giả mạo giấy tờ có được đề nghị cấp chứng chỉ nữa không?
Lao động tiền lương
Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải nộp lại chứng chỉ trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Lệ phí gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng gồm những ai?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
39 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào