Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu, thôi làm công tác Hội được tính trợ cấp thế nào?
Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã được nghỉ hưu khi nào?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã được xem là cán bộ chuyên trách tại xã.
Do vậy Độ tuổi nghỉ hưu của chủ tịch hội cựu chiến binh cũng áp dụng giống như cán bộ cấp xã thông thường khác. Cụ thể tại Điều 31 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định độ tuổi nghỉ hưu của cán bộ như sau:
Nghỉ hưu đối với cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Dẫn chiếu đến Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện nay như sau:
Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dựa theo quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên để áp dụng về độ tuổi nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã.
Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu, thôi làm công tác Hội được tính trợ cấp thế nào? (Hình từ Internet)
Các chế độ được áp dụng cho Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã khi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 150/2006/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP) quy định:
Chính sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
...
5. Cựu chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã; cựu chiến binh tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ cấp huyện trở lên khi thôi làm công tác hội thì được hưởng chế độ, chính sách như sau:
a) Ở cấp xã: Đối với Chủ tịch cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo); đối với Phó Chủ tịch cứ mỗi năm công tác được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng phụ cấp hiện hưởng; thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Ở cấp huyện trở lên: Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu có); thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Như vậy chế độ, chính sách đối với Cựu chiến binh đang làm Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu, thôi làm công tác hội thì sẽ được hưởng chế độ, chính sách cụ thể như sau:
- Cứ mỗi năm tham gia công tác hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng (gồm mức lương theo chức danh và phụ cấp chức vụ lãnh đạo).
- Thời gian công tác để tính trợ cấp được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã nghỉ hưu, thôi làm công tác Hội được tính trợ cấp thế nào?
Về tính trợ cấp thôi công tác Hội cho Chủ tịch Hội cựu chiến binh cấp xã được hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
Cứ mỗi năm tham gia công tác Hội được hưởng trợ cấp một lần bằng nửa (1/2) tháng lương hiện hưởng.
Lương hiện hưởng là tháng lương cuối cùng tại cấp Hội nơi đang công tác (không tính phụ cấp đảng, đoàn thể chính trị - xã hội và phụ cấp công vụ), gồm: mức lương theo chức danh, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), cộng 5% mức lương tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định tại Hướng dẫn 05-HD/BTCTW năm 2011 của Ban Tổ chức Trung ương (nếu có). Cách tính như sau:
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chốt lịch chi trả lương hưu tháng 1, tháng 2/2025 nhận gộp vào ngày nào?
- Chỉ thị mới về chính sách cải cách tiền lương của cán bộ, công chức viên chức: Cần tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên có đúng không?
- Khi nào thì chính thức tăng lương hưu cho người lao động?