Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào?
Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho một số đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Theo đó, từ 1/7/2024 một số đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP sẽ được tăng 15%.
Riêng đối người nghỉ hưu trước 1995 quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP đã được tăng lương hưu 15% mà có mức lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì sẽ được tăng thêm lên 3.500.000 đồng/tháng hoặc tăng thêm 300.000 đồng như sau:
+ Tăng lên 3.500.000 đồng/tháng: đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, sẽ có một số đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 được hưởng lương hưu tối đa 3.500.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên, theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:
Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.
Và căn cứ theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
...
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...
Như vậy, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2025 người nghỉ hưu trước 1995 và có mức lương hưu thấp sẽ được điều chỉnh tăng lương hưu để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Tuy nhiên để điều chỉnh tăng lương hưu cho người nghỉ hưu trước 1995 và có mức lương hưu thấp còn phụ thuộc vào yếu tố: mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Nếu các yếu tố này được đảm bảo đầy đủ thì Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu cụ thể để thực hiện tăng lương hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Như vậy, một số đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 có thể sẽ được hưởng lương hưu tối đa 3.500.000 đồng/tháng vào tháng 7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực trong trường hợp không đảm bảo các yếu tố sau: mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội (có nghĩa là trường hợp chưa thể điều chỉnh tăng lương hưu từ 1/7/2025).
>> Tải đầy đủ Bảng tính tuổi nghỉ hưu theo năm sinh: TẠI ĐÂY
Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Từ 1/7/2025 được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hay không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:
Quyền của người tham gia và người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
...
2. Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
...
d) Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện bảo hiểm xã hội. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;
...
Theo đó, từ 1/7/2025 người thụ hưởng BHXH được ủy quyền cho người khác nhận thay lương hưu nhưng phải có văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Mẫu giấy uỷ quyền nhận lương hưu qua tài khoản của người khác là mẫu nào?
Căn cứ theo Mục 1 Công văn 1817/BHXH-TCKT năm 2019 quy định như sau:
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Để thống nhất thực hiện việc người hưởng yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản cá nhân của người khác, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (BHXH tỉnh) như sau:
1. Khi người hưởng có yêu cầu chuyển tiền lương hưu, trợ cấp BHXH của mình vào tài khoản người khác, BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng lập Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH.
...
Theo đó, mẫu giấy ủy quyền nhận lương hưu qua tài khoản của người khác hiện nay theo mẫu số 13-HSB TẠI ĐÂY (ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019) hoặc Hợp đồng ủy quyền.
BHXH tỉnh hướng dẫn người hưởng hưởng lương hưu lập giấy ủy quyền nhận lương hưu.
Tại nội dung ủy quyền ghi rõ các thông tin của người được ủy quyền (tên chủ tài khoản, số tài khoản cá nhân, ngân hàng nơi mở tài khoản) gửi Đại diện chi trả hoặc cơ quan BHXH.