Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không?

Theo quy định mới sẽ người lao động cao tuổi sẽ được hưởng trợ cấp nếu không có lương hưu đúng không?

Lao động cao tuổi là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động cao tuổi như sau:

Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, người lao động được xem là người lao động cao tuổi khi người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc thì được xem là người lao động cao tuổi.

Lưu ý, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với người lao động nam là đủ 60 tuổi 03 tháng và người lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

>> Đóng BHXH 19 năm có được nhận lương hưu hàng tháng không? Chưa đóng đủ thì có bảo lưu đóng được không?

Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không?

Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không? (Hình từ Internet)

Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, không phải tất cả người lao động cao tuổi đều được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, chỉ có đối tượng sau được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng:

- Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên đáp ứng đủ điều kiện sau:

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau:

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Như vậy, từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì sẽ được hưởng trợ cấp nếu đáp ứng được điều kiện trên.

Không đủ tuổi nhận trợ cấp hưu trí xã hội thì có được nhận trợ cấp hàng tháng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
...

Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định thì được nhận trợ cấp hàng tháng nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động cao tuổi
2,677 lượt xem
Người lao động cao tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người từ 60 tuổi được nhận những khoản trợ cấp nào?
Lao động tiền lương
Có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án gồm những nội dung gì?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có 7 năm kinh nghiệm có được làm công việc nguy hiểm không?
Lao động tiền lương
Chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc độc hại khi có bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Lao động tiền lương
Không bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn khi sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc đặc biệt nặng nhọc bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Chính thức từ 1/7/2025 lao động cao tuổi không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp đúng không?
Lao động tiền lương
Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc gì?
Lao động tiền lương
Mẫu hợp đồng lao động với người cao tuổi mới nhất được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
5 yêu cầu để được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động cao tuổi có được trả thêm tiền khi không tham gia bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào