Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không?

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ gồm những giấy tờ gì? Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không? Câu hỏi của chị H.M (Long An).

Bảo hiểm thai sản có thuộc bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

Tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, bảo hiểm thai sản là một loại bảo hiểm thuộc bảo hiểm xã hội bắt buộc bởi theo quy định, quỹ ốm đau và thai sản là một trong các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội.

Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không?

Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản đối với lao động nữ gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ như sau:

(1)Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai:

- Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;

+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; hoặc

+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

(2) Trường hợp lao động nữ sinh con:

- Trường hợp thông thường:

+ Bản sao giấy khai sinh, hoặc

+ Trích lục khai sinh, hoặc

+ Bản sao giấy chứng sinh.

- Trường hợp con chết sau khi sinh:

Ngoài hồ sơ được nêu trên còn có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

Ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, còn có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử;

+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con:

Có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:

Có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Có thêm:

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

(3) Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không?

Tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, khi quá thời gian nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản cho người lao động thì người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp muộn bằng văn bản. Phía người sử dụng lao động chỉ cần giải trình lý do hợp lý và cung cấp bằng chứng kèm theo thì cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn chấp nhận hồ sơ.

Nếu đơn vị có đủ hồ sơ văn bản giải trình lý do nộp muộn hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ vẫn thanh toán tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động.

Trong trường hợp lý do đưa ra không thuyết phục, không hợp lý thì cơ quan BHXH hoàn toàn có quyền từ chối thanh toán tiền bảo hiểm thai sản của người lao động do người sử dụng lao động nộp chậm hồ sơ so với thời gian quy định.

Bảo hiểm thai sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được đóng bảo hiểm thai sản ngay khi mới đi làm trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn lập mẫu văn bản giải trình chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động được nhận bao nhiêu tiền bảo hiểm thai sản?
Lao động tiền lương
Chậm nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản thì có được bảo hiểm thanh toán tiền không?
Lao động tiền lương
Lao động nữ đóng BHXH bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thai sản?
Lao động tiền lương
Người lao động nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản ở đâu?
Lao động tiền lương
Cần làm gì nếu không được chi trả bảo hiểm thai sản do công ty nộp hồ sơ chậm?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm thai sản cho người lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động không được hưởng bảo hiểm thai sản trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào được hưởng bảo hiểm thai sản?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm thai sản
973 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào