Cán bộ công đoàn đã bị kỷ luật đảng thì có xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn không?
Cán bộ công đoàn đã bị kỷ luật đảng thì có xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn không?
Căn cứ theo Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
10. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.
11. Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật;
12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời.
Như vậy, cán bộ công đoàn đã bị kỷ luật đảng thì phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng.
Tuy nhiên, xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng.
Cán bộ công đoàn đã bị kỷ luật đảng thì có xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn không? (Hình từ Internet)
Cán bộ công đoàn chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức thì có được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật không?
Căn cứ theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật như sau:
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.
b) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.
c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
d) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm.
đ) Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
e) Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.
2. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau phải xem xét tăng nặng mức kỷ luật:
a) Đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa.
b) Không tự giác kiểm điểm, nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn quanh co, che giấu.
c) Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc người cung cấp chứng cứ vi phạm.
d) Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; tiêu hủy chứng cứ, lập hồ sơ, chứng cứ giả.
đ) Đối phó, cản trở, gây khó khăn, trở ngại cho quá trình kiểm tra, giám sát, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm.
e) Vi phạm do lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, thực hiện chính sách xã hội.
g) Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả.
h) Vi phạm nhiều lần, có hệ thống, tái phạm; bị xử lý kỷ luật nhiều lần.
i) Vi phạm có tổ chức; là người tổ chức, chủ mưu, khởi xướng hành vi vi phạm.
k) Ép buộc, vận động, tổ chức cho người khác cùng vi phạm.
l) Ép buộc, tạo điều kiện cho người khác tạo tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả, che giấu, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu.
Như vậy, cán bộ công đoàn chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật.
Cán bộ công đoàn vi phạm khi đang trong thời gian mang thai thì sẽ không xử lý kỷ luật đúng không?
Căn cứ theo Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật như sau:
Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ, đoàn viên vi phạm chưa xem xét xử lý kỷ luật:
a) Đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
b) Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc tạm thời đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận.
c) Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp cán bộ, đoàn viên vi phạm không xem xét xử lý kỷ luật:
a) Đã qua đời.
b) Đã kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật nhưng không được xem xét giải quyết hoặc đã ý kiến tỏ rõ sự không tán thành với việc sai trái đó nhưng vẫn phải chấp hành và đã được bảo lưu ý kiến.
c) Trước khi sự việc xảy ra đã chủ động báo cáo cho lãnh đạo, nghiêm túc và thành khẩn nhận khuyết điểm, tích cực phối hợp với đơn vị trong việc khắc phục hậu quả.
d) Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
đ) Mất năng lực hành vi dân sự.
Theo đó, cán bộ công đoàn vi phạm khi đang trong thời gian mang thai không thuộc trường hợp không xem xét xử lý kỷ luật mà thuộc trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.
Như vậy, cán bộ công đoàn vi phạm khi đang trong thời gian mang thai sẽ chưa xem xét xử lý kỷ luật chứ không phải là không xem xét xử lý kỷ luật.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?