Cách lập báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 theo mẫu 01/PLI như thế nào?
Cách lập báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 theo mẫu 01/PLI như thế nào?
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động theo mẫu số 01/PLI, áp dụng cho 6 tháng đầu năm 2024, hiện được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Mẫu báo cáo này được doanh nghiệp sử dụng để báo cáo định kỳ về tình hình lao động của đơn vị, giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi và đánh giá tình hình sử dụng lao động trong từng thời kỳ, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và hỗ trợ cần thiết.
Xem chi tiết Mẫu số 01/PLI mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động: tải về
Phần khai báo thông tin đơn vị nhận báo cáo:
Điền thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở ([1]).
Phân loại vị trí việc làm:
Cột (8) Nhà quản lý: Đánh dấu "X" với những lao động giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cấp bậc và lĩnh vực, từ trung ương đến địa phương (xã).
Cột (9) Chuyên môn kỹ thuật bậc cao: Đánh dấu "X" với lao động yêu cầu trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trong các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, y tế, giáo dục, kinh doanh, công nghệ thông tin, luật, văn hóa và xã hội.
Cột (10) Chuyên môn kỹ thuật bậc trung: Đánh dấu "X" với lao động có trình độ từ cao đẳng hoặc trung cấp trong các lĩnh vực như khoa học, kỹ thuật, y tế, kinh doanh, luật, công nghệ thông tin, văn hóa và giáo dục.
Người điền cần xác định vị trí việc làm của mỗi lao động và đánh dấu "X" vào ô phù hợp.
Các thông tin khác liên quan đến lao động:
- Tiền lương, phụ cấp: Điền mức lương và phụ cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nếu không có thỏa thuận, để trống.
- Loại và hiệu lực hợp đồng lao động: Ghi rõ loại hợp đồng (xác định thời hạn, không xác định thời hạn) và thời gian hiệu lực hợp đồng.
- Ngành nghề nặng nhọc, độc hại: Đánh dấu nếu lao động làm công việc thuộc nhóm ngành nghề nặng nhọc, độc hại.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH): Điền thời điểm bắt đầu và kết thúc đóng BHXH nếu có, theo hợp đồng và thực tế đóng bảo hiểm của lao động.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Cách lập báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 theo mẫu 01/PLI như thế nào? (Hình từ Internet)
Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm nộp chậm nhất khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Báo cáo sử dụng lao động
...
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”.
...
Như vậy, thông qua quy định trên thì báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm nộp chậm nhất là trước ngày 05 tháng 12.
Trách nhiệm phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là của ai?
Theo Điều 12 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:
Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, thông qua quy định trên thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm cho việc nộp báo cáo sử dụng tình hình sử dụng lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?