Các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay là gì?

Cảnh sát biển Việt Nam gồm các chức danh pháp lý nào?

Các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay là gì?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 61/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
2. Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh sát biển gồm:
a) Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp;
b) Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung cấp;
c) Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Như vậy, Cảnh sát biển Việt Nam gồm các chức danh pháp lý: Cảnh sát viên, Trinh sát viên và Cán bộ điều tra.

Các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay là gì?

Các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:

Vị trí, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
2. Cảnh sát biển Việt Nam có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền.

Theo quy định trên, chức năng của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:

- Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.

- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển;

- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam;

- Quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế.

Cảnh sát biển Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
5. Kết hợp nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển với phát triển kinh tế biển.
6. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:

- Thực hiện chỉ đạo của Đảng, của Chủ tịch nước, của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Tổ chức tập trung, thống nhất theo phân cấp từ Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đến đơn vị cấp cơ sở.

- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, quản lý an ninh, trật tự, an toàn và phát triển kinh tế biển.

- Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cảnh sát biển Việt Nam có hệ thống tổ chức như thế nào?
Lao động tiền lương
Các chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Độ tuổi để được tuyển chọn vào Cảnh sát biển Việt Nam là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cảnh sát biển Việt Nam có được dừng tàu người dân không?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn để bổ nhiệm chức danh Cảnh sát viên sơ cấp của Cảnh sát biển Việt Nam?
Lao động tiền lương
Điều kiện để được bổ nhiệm chức danh Trinh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam là gì?
Lao động tiền lương
Miễn nhiệm chức danh Cảnh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ai có quyền quyết định miễn nhiệm Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam?
Lao động tiền lương
Điều kiện để bổ nhiệm lại đối với chức danh Cảnh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam?
Lao động tiền lương
Tàu Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra phải có ít nhất bao nhiêu Tổ kiểm tra trên tàu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cảnh sát biển Việt Nam
54 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cảnh sát biển Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào