CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh
sát biển Việt Nam.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức;
trang phục; cờ hiệu, màu sắc, dấu hiệu nhận biết tàu thuyền, xuồng, máy bay; chế
độ, chính sách của Cảnh sát biển Việt Nam và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phối hợp hoạt động đối
với Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Thực hiện biện
pháp công tác của Cảnh sát biển Việt Nam
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ thuộc
Cảnh sát biển Việt Nam khi thi hành nhiệm vụ, được thực hiện các biện pháp công
tác theo quy định tại Điều 12 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam,
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước cấp trên, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam về hoạt động của mình.
Điều 4. Chức danh
pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên, Trinh sát viên và
Cán bộ điều tra là chức danh pháp lý của Cảnh sát biển Việt Nam, có nhiệm vụ
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật.
2. Cảnh sát viên, Trinh sát viên Cảnh
sát biển gồm:
a) Cảnh sát viên, Trinh sát viên sơ cấp;
b) Cảnh sát viên, Trinh sát viên trung
cấp;
c) Cảnh sát viên, Trinh sát viên cao cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và Mẫu giấy
chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cảnh sát viên, Trinh sát viên; cấp, thu hồi
và quy định việc quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh sát viên
của Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Cán bộ điều tra thuộc Cảnh sát biển
Việt Nam khi được phân công điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình
sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đã ra quyết định
phân công về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 5. Chế độ, chính
sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp
khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại
nguy hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp trách
nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh, phụ cấp công tác lâu năm ở
trên tàu, biển, đảo, phụ cấp ngày đi biển, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với
khu vực địa bàn vùng biển, đảo công tác, yêu cầu nhiệm vụ và chế độ, chính sách
khác như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có
cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Kinh phí bảo
đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
có tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Cảnh
sát biển Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp, được ghi thành mục riêng trong tổng
kinh phí của Bộ Quốc phòng.
2. Hằng năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để bảo đảm kinh phí
hoạt động cho Cảnh sát biển Việt Nam.
Chương II
TỔ
CHỨC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 7. Hệ thống tổ
chức của Cảnh sát biển Việt Nam
Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt
Nam gồm:
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam:
a) Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1; Bộ
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3; Bộ Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển 4;
b) Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm
ma túy số 1; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 2; Đoàn Đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy số 3; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số
4;
c) Đoàn Trinh sát số 1; Đoàn Trinh sát
số 2;
d) Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp
vụ Cảnh sát biển.
3. Các cơ quan, đơn vị đầu mối và cấp
cơ sở trực thuộc các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Cơ quan Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
Cơ quan Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam gồm Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Nghiệp vụ và Pháp luật, Cục Hậu cần, Cục
Kỹ thuật, các cơ quan trực thuộc Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 9. Phạm vi hoạt
động, địa bàn quản lý
1. Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1 quản
lý vùng biển từ cửa sông Bắc Luân tỉnh Quảng Ninh đến đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị;
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2 quản lý vùng biển từ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị
đến Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3 quản lý vùng biển
từ Cù Lao Xanh tỉnh Bình Định đến bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh; Bộ Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển 4 quản lý vùng biển từ bờ Bắc cửa Định An tỉnh Trà Vinh đến
Hà Tiên tỉnh Kiên Giang.
2. Phạm vi hoạt động, địa bàn quản lý
của các đơn vị quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 và khoản 3 Điều
7 Nghị định này do Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quy định.
Điều 10. Thẩm quyền
thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể cơ
quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam
1. Việc thành lập, tổ chức lại, chia
tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam do
cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Việc thành lập, tổ chức lại, chia
tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể các đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Việc thành lập, tổ chức lại, chia
tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể các cơ quan, đơn vị còn lại của Cảnh
sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
4. Tư lệnh, Chính ủy, Phó Chính ủy và
các Phó Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương III
TRANG
PHỤC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Mục 1. CẢNH HIỆU, CẤP
HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 11. Cảnh hiệu
1. Cảnh hiệu của Cảnh sát biển Việt
Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi,
xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền màu xanh dương, phía dưới hai
bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài cảnh hiệu màu
vàng, hai bên cảnh hiệu có cành tùng màu vàng.
2. Cảnh hiệu có bốn
loại đường kính khác nhau gồm: 41 mm, 36 mm, 33 mm, 28 mm được dập liền với
cành tùng kép màu vàng; ở phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép có chữ CSB màu
đỏ. Đối với cảnh hiệu có đường kính 33 mm, chữ CSB màu đỏ nằm trên nửa bánh xe
răng lịch sử màu vàng.
Điều 12. Cấp hiệu
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là
biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ
sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản
của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
1. Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt
Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai
cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp
hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng
ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu,
gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc
huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở
giữa), cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp
úy có một gạch ngang, số lượng sao:
Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 01
sao;
Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 02
sao;
Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
Đại úy, Đại tá: 04 sao.
2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp
Cảnh sát biển Việt Nam
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo
chiều dọc.
3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh
sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai
cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng;
d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu,
vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai
bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch
hình chữ V:
Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;
Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: 01 vạch ngang;
Trung sĩ: 02 vạch ngang;
Thượng sĩ: 03 vạch ngang.
4. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ
quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam
a) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai
cạnh dọc;
b) Nền cấp hiệu màu xanh dương;
c) Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học
viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;
d) Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu.
Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh
màu vàng ở giữa.
Điều 13. Phù hiệu
1. Nền, hình phù hiệu được mang trên
ve cổ áo
a) Nền phù hiệu hình bình hành, màu
xanh dương, trên nền phù hiệu có hình phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng;
nền phù hiệu cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh;
b) Hình phù hiệu của Cảnh sát biển Việt
Nam màu vàng, hình khiên, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có
hình mỏ neo, phía dưới có hình bông lúa màu vàng, phía trên có hình ngôi sao
năm cánh màu vàng.
2. Cành tùng màu vàng
mang hên ve cổ áo lễ phục và hai bên cảnh hiệu
a) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;
b) Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá, cấp
úy.
Điều 14. Biểu tượng
Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam được
đeo trên ngực, có hình cánh sóng, ở giữa có hình khiên, nền xanh nước biển viền
vàng, có hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo màu vàng,
hai bên hình cánh sóng màu xanh tím than.
Điều 15. Biển tên
Biển tên của Cảnh sát biển Việt Nam được
đeo trên ngực, có hình chữ nhật, kích thước 2x8 cm, nền xanh đậm, viền vàng,
góc phía trên bên phải có hình lá cờ đỏ sao vàng, chính giữa biển tên là họ và
tên được in chìm màu trắng.
Điều 16. Lô gô
Lô gô Cảnh sát biển Việt Nam có hình
khiên trên nền xanh đậm, ngoài viền đỏ, trong viền vàng; ở giữa có hình khiên
nhỏ viền đỏ, hai thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo; phía
dưới phù hiệu có hình bông lúa màu vàng; phía trên có hình ngôi sao năm cánh
màu vàng, ngay dưới ngôi sao là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, kế liền phía
dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh
xe răng lịch sử màu vàng.
Điều 17. Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Cảnh sát
biển Việt Nam mang trên ve cổ áo cảnh phục dã chiến có cấu tạo cơ bản gồm: Nền
phù hiệu, hình phù hiệu, sao, gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học
viên), vạch (đối với hạ sĩ quan); riêng cấp tướng không có gạch và binh sĩ
không có vạch.
1. Cấp tướng: Nền phù hiệu hình bình
hành, màu xanh dương có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh, gắn hình phù hiệu,
sao năm cánh màu vàng. Số lượng sao:
Thiếu tướng: 01 sao;
Trung tướng: 02 sao.
2. Sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình
hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh, gạch dọc màu vàng, số lượng
sao như trên cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều
12 Nghị định này; số lượng gạch: Cấp tá có hai gạch dọc, cấp úy có một gạch
dọc.
3. Quân nhân chuyên nghiệp: Phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của Quân nhân chuyên nghiệp như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ
quan quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ
a) Hạ sĩ quan: Nền phù hiệu hình bình
hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, sao năm cánh màu vàng và một vạch dọc
bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm. số lượng sao:
Hạ sĩ: 01 sao;
Trung sĩ: 02 sao;
Thượng sĩ: 03 sao.
b) Binh sĩ: Nền hình phù hiệu hình
bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu và sao năm cánh màu vàng, số lượng
sao:
Binh nhì: 01 sao;
Binh nhất: 02 sao.
5. Học viên
a) Học viên là sĩ quan: Phù hiệu kết hợp
cấp hiệu của học viên là sĩ quan như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của sĩ quan quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Học viên đào tạo sĩ quan: Nền phù
hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ
màu vàng tươi rộng 5 mm, không có sao;
c) Học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật: Nền phù hiệu hình bình hành, màu xanh dương, gắn hình
phù hiệu, có một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm, không có sao.
Mục 2. CẢNH PHỤC, LỄ
PHỤC CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 18. Cảnh phục, lễ
phục
1. Cảnh phục của Cảnh sát biển Việt
Nam bao gồm:
a) Cảnh phục thường dùng;
b) Cảnh phục dã chiến;
c) Cảnh phục nghiệp vụ;
d) Cảnh phục công tác.
2. Lễ phục của Cảnh
sát biển Việt Nam bao gồm:
a) Lễ phục mùa đông;
b) Lễ phục mùa hè;
c) Lễ phục của công nhân và viên chức
quốc phòng;
d) Lễ phục của đội danh dự và tiêu
binh.
Điều 19. Cảnh phục
thường dùng, cảnh phục dã chiến, cảnh phục nghiệp vụ, cảnh phục công tác; mũ và
áo chống rét của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh phục thường dùng của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan, nữ hạ sĩ quan - binh sĩ, công
nhân và viên chức quốc phòng gồm cảnh phục thường dùng mùa đông và cảnh phục
thường dùng mùa hè:
a) Cảnh phục thường dùng mùa đông bao
gồm mũ, quần, áo khoác, áo sơ mi mặc trong, caravat, dây lưng, giầy, bít tất;
b) Cảnh phục thường dùng mùa hè bao gồm
mũ, quần, áo, dây lưng, giầy, bít tất.
2. Cảnh phục thường dùng của nam hạ sĩ
quan - binh sĩ; nam học viên chưa phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; nam
học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Sử dụng một kiểu cảnh
phục dùng chung cho mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần, áo, dây lưng, giầy,
bít tất.
3. Cảnh phục dã chiến của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan - binh sĩ bao gồm
mũ huấn luyện, chiến đấu, mũ mềm dã chiến, quần áo dã chiến, ghệt dã chiến, dây
lưng dã chiến.
4. Cảnh phục nghiệp vụ của cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ nghi lễ, tuần tra song phương, đối ngoại,
thông tin đường dây, công tác tàu, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và làm nhiệm vụ đặc
thù gồm hai loại cảnh phục nghiệp vụ mùa đông và mùa hè, bao gồm mũ, quần áo,
giầy hoặc ghệt, găng tay, dây lưng, dây chiến thắng.
5. Cảnh phục công tác các ngành, nghề
chuyên môn trong Cảnh sát biển Việt Nam, khi thực hiện nhiệm vụ đặc thù, bao gồm
mũ, quần, áo, giầy hoặc ghệt.
6. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt
Nam được cấp mũ, áo chống rét; sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thêm áo khoác
quân dụng; hạ sĩ quan - binh sĩ nam làm nhiệm vụ canh gác thêm áo khoác gác.
7. Kiểu mẫu, màu sắc các loại cảnh phục
quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Lễ phục mùa
đông của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên
đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ kêpi
a) Kiểu mẫu: Mũ có đỉnh hình ô van;
cúc chốt mũ của cấp tướng, dập nổi hình Quốc huy, của cấp tá, cấp úy dập nổi
hình ngôi sao năm cánh màu vàng; ở giữa thành trán phía trước có tán ô dê để
đeo cảnh hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai
có hình hai bông lúa;
b) Màu sắc:
Đỉnh mũ màu xanh tím than;
Thành mũ màu xanh dương;
Lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai
mũ màu đen;
Dây coóc đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, thân
trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có dây vai đeo cấp
hiệu, áo có lót thân và tay. Trên tay áo bên hái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt
Nam quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi
chéo, cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya.
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông,
mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo
khoác.
5. Dây lưng: cốt dây bằng da, màu đen;
cấp tướng may ốp hai lớp da; cấp tá, cấp úy bằng da một mặt nhẵn. Khóa dây lưng
bằng kim loại màu vàng có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp trong vòng tròn.
6. Giầy da màu đen; cấp tướng kiểu giầy
mũi trơn, cột dây cố định; cấp tá kiểu mũi có vân ngang, cột dây cố định; cấp
úy kiểu mũi có vân ngang, buộc dây.
7. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với
quần.
Điều 21. Lễ phục mùa
đông của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên
đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ mềm
a) Kiểu mẫu: Kiểu mũ vải liền vành
xung quanh, lật hai bên tai và sau gáy, phía trước trán có tán ô dê để đeo cảnh
hiệu, phía trước trên lưỡi trai có dây coóc đông, phía dưới lưỡi trai có hình
hai bông lúa;
b) Màu sắc: Xanh tím than. Dây coóc
đông, bông lúa màu vàng.
2. Quần, áo khoác
a) Kiểu mẫu:
Áo khoác: Kiểu dài tay, ve chữ V, phía
dưới thân trước có hai túi ốp nổi, áo có chiết vai và eo, thân sau có sống sau
xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh
sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Quần: Kiểu quần âu dài, có hai túi dọc,
cửa quần mở suốt, kéo khóa fecmơtuya;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông,
có chít eo, mặc bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng.
4. Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo
khoác.
5. Giầy da: Kiểu mũi vuông trơn, gót
cao, nẹp ô dê luồn dây trang trí, màu đen.
6. Bít tất: Kiểu dệt ống, cùng màu với
quần.
Điều 22. Lễ phục mùa
hè của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên
đào tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ kêpi, quần, dây lưng, giầy da,
bít tất: Màu sắc, kiểu mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 20 Nghị định này.
2. Áo
Kiểu mẫu: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve
chữ V, thân trước có bốn túi ốp nổi, thân sau có sống sau xẻ dưới, vai áo có
dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh sát biển Việt Nam
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Màu sắc: Xanh tím than.
Điều 23. Lễ phục mùa
hè của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên là sĩ quan và học viên đào
tạo sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
1. Mũ mềm: Kiểu mẫu, màu sắc thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Váy, áo
a) Kiểu mẫu:
Áo: Kiểu áo ký giả ngắn tay, ve chữ V,
phía dưới thân trước có hai túi ốp nổi, có chiết vai và eo, thân sau có sống
sau xẻ dưới, vai có dây vai đeo cấp hiệu, trên tay áo bên trái có gắn lô gô Cảnh
sát biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
Váy: Kiểu ôm sát người, dài dưới gối,
có lớp vài lót trong, phía dưới thân sau có xẻ;
b) Màu sắc: Xanh tím than.
3. Ghệt da: Ghệt cao cổ có khóa kéo, cổ
ghệt cao ngang bắp chân, mũi trơn, mặt đế có hoa văn chống trơn; màu đen.
4. Quần tất: Màu da chân.
Điều 24. Lễ phục của
công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nam mặc com-lê, nữ mặc áo dài truyền
thống phụ nữ Việt Nam, đi giầy da, bít tất.
2. Chi tiết về kiểu mẫu, màu sắc trang
phục dự lễ của công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Lễ phục của
đội danh dự và tiêu binh
1. Lễ phục của đội danh dự và tiêu
binh Cảnh sát biển Việt Nam ở cấp Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển, Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy, Đoàn Trinh sát
gồm hai loại, sử dụng vào mùa đông và mùa hè.
2. Kiểu mẫu
a) Mũ kê pi: Có đỉnh hình ô van, cạnh
lồng dây thép lò xo tròn, xung quanh đỉnh mũ có viền lé 1,5 mm. Phía trước trán
và vành cầu có dựng bằng nhựa. Lưỡi trai mặt trên bọc vài giả da màu đen, có gắn
riềm lưỡi trai. Riềm lưỡi trai dập nổi hình hai bông lúa liền nhau, ở giữa có
thắt nơ. Phía trước, trên lưỡi trai có dây coóc đông sợi kim tuyến, hai đầu dây
được gắn với mũ bằng cúc mũ. Cúc mũ có hình ngôi sao năm cánh. Ở giữa cầu mũ
phía trước có ô dê để đeo cảnh hiệu đường kính 36 mm, liền cành tùng kép; hai
bên thành trán có hai ô dê thoát khí. Dây quai mũ ở phía trong cầu mũ có điều
chỉnh tăng giảm. Băng dệt bọc ngoài cầu mũ có các đường kẻ ngang;
Màu sắc: Đỉnh mũ màu xanh tím than;
thành mũ lót màu xanh dương; lót thành cầu, bọc lưỡi trai, dây quai mũ màu đen;
dây coóc đông, bông lúa màu vàng;
b) Áo
Áo ngoài: Kiểu áo khoác ngoài có lót;
cổ áo có viền lé 3 mm màu xanh dương, ve chữ V. Cổ áo thùa khuyết đeo cành
tùng. Thân trước có bốn túi ốp nổi, giữa túi có xúy, đáy túi vát góc, nắp túi
có sòi nhọn cài cúc, cúc túi trên có đường kính 18 mm, cúc túi dưới có đường
kính 22 mm, nép áo cài bốn cúc đường kính 22 mm. Thân sau có sống sau xẻ dưới.
Hai bên sườn áo, giữa đường chắp sườn với chiết sườn có cá sườn để giữ dây lưng
to. Vai áo có dây vai đeo cấp hiệu. Vai thân sau (bên trái người mặc) có dây
nhôi để cài giữ dây chiến thắng. Tay dài hai mang có bác tay lật ra ngoài, phía
trên bác tay có hai đường viền song song bên trong màu xanh dương, bên ngoài viền
vàng, được may chếch lên phía sống sau. Tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển
Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Cúc áo được
khâu liền thân áo. Thân trước (bên phải người mặc) thùa khuyết đeo biểu tượng Cảnh
sát biển Việt Nam quy định tại Điều 14 Nghị định này;
Áo sơ mi mặc trong: Kiểu áo buông, mặc
bỏ trong quần, dài tay, cổ đứng, màu trắng;
Áo gi-lê mặc trong: Nẹp cài bốn cúc nhựa
đường kính 15 mm. Ngang eo thân sau có chun bản to 2 cm. Áo trần bông hình quả
trám;
Màu sắc: Xanh tím than;
c) Quần: Kiểu quần dài, hai túi chéo,
cửa quần mở suốt kéo khóa fecmơtuya. Thân trước mỗi bên xếp một ly lật về phía
sườn. Thân sau mỗi bên chiết một ly, có hai túi hậu. Cạp quần có đáy sâu để luồn
dây lưng. Hai bên dọc quần có viền dọc quần;
Màu sắc: Xanh tím than;
d) Caravat: Kiểu thắt sẵn, cùng màu áo
khoác;
đ) Cúc áo: Cúc áo có hình tròn hơi vồng
cầu, bề mặt trước dập nổi hoa văn hình hai bông lúa và ngôi sao năm cánh ở giữa.
Giữa mặt sau cúc áo có chân được dập liền;
e) Viền bác tay và dọc quần: Băng diệt
nổi hoa văn, rộng 2 cm;
Màu sắc: Nền màu xanh dương, hai bên cạnh
viền màu vàng;
g) Giầy da màu đen hoặc trắng (sử dụng
trong phục vụ các lễ của bộ, ngành): Được thiết kế kiểu mũi tròn, có vân ngang.
Nẹp ô dê có bốn cặp lỗ luồn dây trang trí, dưới nẹp có chun co giãn. Mũi giầy bằng
da bò. Lót thành hậu, lót suốt bằng da màu vàng nhạt, mũi giầy lót vải bạt
chuyên dùng. Đế và mũi giầy được liên kết bằng keo tổng hợp chuyên dụng, khâu
hút phần mũi, đóng đinh phần gót. Đế giầy được đúc định hình liền diễu gót, mặt
đế có hoa văn chống trơn, trượt; da lót phía trong màu vàng sáng;
Ủng da màu đen (sử dụng trong lễ đón
đoàn khách quốc tế): Kiểu giầy cao cổ, mũi trơn, toàn bộ phần cổ và mũi được
may liền; mặt đế có hoa văn chống trơn trượt, dưới phần gót đế có cá bằng thép
để chống mài mòn; phía bên trong phần ngang cổ chân có vòng đệm bằng mút xốp
dày để bó êm cổ chân khi đi đội ngũ;
h) Dây lưng
Dây lưng to choàng vai: cốt dây chính
bản rộng 5 cm, xung quanh mép ngoài có đường may diễu. Trên bề mặt cốt dây có
may trần các hình thoi trang trí. Dây lưng có bốn vòng nhôi (hai vòng để nối
dây choàng vai, một vòng điều chỉnh tăng giảm chiều dài và một vòng giữ đầu dây
thừa); dây choàng vai bản rộng 2 cm, có bộ phận điều chỉnh chiều dài dây
choàng. Dây choàng vai nối với cốt dây chính bằng các vòng thép không gỉ. Khóa
dây bằng đồng mạ màu vàng, bề mặt dập nổi hình ngôi sao năm cánh nội tiếp trong
vòng tròn. Hai đầu có hai vòng để nối hai đầu cốt dây chính. Đi kèm dây lưng to
có choàng vai là một bao súng ngắn K59 và một bao đạn mang ở bên phải cốt dây
chính;
Dây lưng to không có choàng vai: Quy
cách như dây lưng to choàng vai, chỉ không có bao súng ngắn K59, bao đạn;
Dây lưng nhỏ: Gồm hai bộ phận chính cốt
dây và khóa; cốt dây lưng bản rộng 3,3 cm, khi sử dụng phần đuôi dây thừa được
luồn ra ngoài, cốt dây lưng được làm bằng da thuộc, một mặt nhẵn; khóa dây kiểu
hãm vô cấp, phía trên mặt khóa ở giữa có dập nổi ngôi sao năm cánh nội tiếp
trong vòng tròn;
Màu sắc: Dây lưng to choàng vai, dây
lưng to không có choàng vai, bao súng K59, bao đạn, màu trắng, khóa dây màu
vàng. Dây lưng nhỏ màu đen, mặt khóa màu vàng;
i) Dây chiến thắng
Dây đeo trên vai gồm một sợi dây đơn
đường kính 5 mm đính song song với một dây tết. Dây tết được tết từ ba sợi chập
đôi (theo kiểu tết đuôi sam);
Dây đeo trước ngực là một đoạn dây tết
từ ba sợi đơn theo kiểu tết đuôi sam, một đầu dây đính với đầu dây tết của vòng
dây đeo vai, một đầu nối với hai sợi dây đeo quả trùy;
Dây đeo quả trùy: Gồm hai dây trên mỗi
dây có nút thắt, một đầu dây nối với đây đeo trước ngực và một đầu dây nối với
quả trùy;
Hai quả trùy dây chiến thắng được đúc
bằng hợp kim kẽm, bên ngoài mạ màu vàng, thân quả trùy rỗng để đính sợi dây
đeo, mũ quả trùy hình cầu, trên có hai hình bông lúa bao quanh ngôi sao năm
cánh;
Màu sắc: Dây chiến thắng, quả trùy màu
vàng;
k) Găng tay màu trắng: Ống tay và bàn
tay được dệt liền, cổ tay có chun, mặt trên mu bàn tay có may ba đường gân tạo
dáng cho bao tay. Bàn tay có năm ngón, phần cổ tay dệt rib 1:1, phần ống tay dệt
rib 2:2, phần lòng bàn tay dệt trơ;
l) Bít tất màu xanh tím than: Kiểu dệt
ống, phần ống và mu bàn chân dệt kiểu rib 2:1. Phần mũi, gót và bàn chân dệt
trơn một mặt phải. Mũi và gót dệt bằng sợi 100% polyamit tăng cường độ bền mài
mòn. Cổ tất dệt kiểu rib 1:1 có cài chun.
3. Đối tượng, trường hợp sử dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa.
Riêng áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và tay, không có áo gi-lê;
b) Hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát
biển Việt Nam sử dụng lễ phục đội danh dự và tiêu binh theo mùa. Riêng áo khoác
lễ phục không có hai túi dưới. Áo khoác lễ phục mùa hè không có lớp lót thân và
tay, không có áo gi-lê.
Điều 26. Quy định về
quản lý, sử dụng cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển
Việt Nam
1. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh
phục của Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế
Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh
phục của Cảnh sát biển Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo
quy định của pháp luật. Việc sử dụng, thu hồi cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và
cảnh phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Cảnh sát biển
Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, thuê, mượn, trao đổi, mua
bán, cho, tặng và sử dụng trái phép cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục
của Cảnh sát biển Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian và loại cảnh phục được sử
dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện thống nhất
theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải mang cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục
đúng quy định. Các trường hợp làm nhiệm vụ trinh sát, hóa trang, đấu tranh
chuyên án, vụ án hình sự được mặc thường phục theo quy định của Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ của đội danh
dự, nhạc lễ, tiêu binh, đón tiếp theo nghi lễ Nhà nước, hoạt động đối ngoại,
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam mang mặc trang phục theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương IV
CỜ
HIỆU, MÀU SẮC VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT TÀU THUYỀN, XUỒNG, MÁY BAY CỦA CẢNH SÁT BIỂN
VIỆT NAM
Điều 27. Cờ hiệu
1. Cờ hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam
hình tam giác cân, nền xanh nước biển, chiều cao 1,5 m, cạnh đáy 1,0 m, có Quốc
huy ở giữa và mũi tên màu vàng chạy ngang phía sau; treo trên cột cao 2,5 m ở
đuôi tàu, riêng tàu tìm kiếm cứu nạn treo ở boong thượng phía sau.
2. Tàu thuyền, xuồng và phương tiện
khác của Cảnh sát biển Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ phải treo cờ hiệu của Cảnh
sát biển Việt Nam. Tàu thuyền dân sự được huy động hoặc tham gia, phối hợp, cộng
tác, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt Nam làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát
phải cắm cờ hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Màu sắc của
tàu thuyền, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam
1. Tàu tìm kiếm cứu nạn
Thân tàu sơn màu da cam, mặt boong sơn
màu xanh lá cây, phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu sơn màu trắng,
phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu trắng.
Cabin sơn màu trắng, đường viền phía
trên cabin sơn màu da cam, trên hai mạn cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT
NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao
vàng.
2. Tàu tuần tra và các loại tàu khác
Thân tàu sơn màu trắng, mặt boong sơn
màu xanh lá cây, phía trước vạch ký hiệu là số phiên hiệu của tàu, sơn màu xanh
dương, phía sau vạch ký hiệu là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD kiểu chữ in hoa,
màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng, trên hai mạn
cabin là dòng chữ CẢNH SÁT BIÊN VIỆT NAM kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Trên ống khói sơn hình cờ đỏ, sao
vàng.
Ụ pháo sơn màu ghi.
3. Xuồng tuần tra
Thân xuồng sơn màu trắng, phía trước vạch
ký hiệu là số phiên hiệu của xuồng, sơn màu xanh dương, phía sau vạch ký hiệu,
hàng trên là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VỆT NAM, hàng dưới là dòng chữ VIETNAM
COAST GUARD kiểu chữ in hoa, màu xanh dương.
Cabin sơn màu trắng.
4. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quy
định cụ thể kích thước vạch số 1, phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam, dòng chữ CẢNH
SÁT BIỂN VIỆT NAM, VIETNAM COAST GUARD, hình cờ đỏ, sao vàng trên ống khói phù
hợp với từng chủng loại tàu thuyền, xuồng tuần tra của Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 29. Màu sắc máy
bay Cảnh sát biển Việt Nam
1. Thân máy bay
Thân máy bay phía dưới sơn màu xanh nước
biển (tính từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở xuống phần bụng máy bay cho
tới sát cửa kính cabin khoang lái).
Thân máy bay phía trên sơn màu trắng (tính
từ vạch dưới cửa sổ lồi của máy bay trở lên phần lưng máy bay cho tới sát cửa
kính cabin khoang lái và phần cánh máy bay).
2. Đầu máy bay
Đầu máy bay có hai vạch ký hiệu màu
vàng da cam và màu trắng được sơn trên nền sơn màu xanh nước biển của thân máy
bay phía dưới. Vạch số 1 sơn màu vàng da cam từ mép dưới cabin lái xuống sát
mép bụng dưới thân máy bay, chếch 15° đến 20°, chiều rộng 0,5 m - 1,0 m (tùy
theo kích thước máy bay). Ở giữa sơn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến
vạch số 2 sơn màu trắng, song song và rộng bằng 1/4 vạch số 1.
Phần trước hai vạch ký hiệu viết số
máy bay màu trắng.
Phần sau hai vạch ký hiệu viết chữ in
hoa màu trắng trên thân máy bay màu xanh nước biển:
Hàng trên: CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Hàng dưới. VIETNAM COAST GUARD
Phần mũi máy bay sơn màu xanh nước biển.
3. Cánh máy bay
Cánh chính và cánh đuôi ngang: Phần
trên cánh và dưới cánh sơn màu trắng.
Cánh đuôi đứng: Phía trên hai bên chóp
đuôi đứng sơn hình Quốc kỳ Việt Nam, phía dưới sơn phù hiệu Cảnh sát biển Việt
Nam, phần còn lại hai bên của đuôi đứng sơn màu trắng.
4. Động cơ máy bay
Vỏ ngoài hai động cơ sởn màu trắng.
5. Màu sắc, cờ hiệu
và dấu hiệu nhận biết trên các bộ phận khác của từng loại máy bay Cảnh sát biển
Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Ký hiệu
Ký hiệu tàu thuyền, xuồng tuần tra cảnh
sát biển Việt Nam được thể hiện như sau:
Ba vạch liền kề nhau ở trên hai mạn
khô thân tàu thuyền, xuồng. Vạch số 1 màu da cam đặt ở điểm cuối của mũi tàu
thuyền, xuồng giáp với điểm đầu của thân tàu, xuồng chếch 30° - 40°, tâm của vạch
số 1 gắn phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam. Tiếp đến vạch số 2 màu trắng, vạch số
3 màu xanh dương. Chiều rộng của vạch số 1 tùy theo kích thước tàu thuyền, xuồng
của từng chủng loại tàu thuyền, xuồng; chiều rộng của vạch số 2 và số 3 bằng
1/4 vạch số 1. Chiều dài của các vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu thuyền,
xuồng.
Chương V
PHỐI
HỢP
Điều 31. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp hoạt động
giữa Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều
22, Điều 23, Điều 24 của Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp đối với
hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức
năng thuộc quyền phối hợp hoạt động với Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Chỉ đạo Cảnh sát biển Việt Nam và
các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn
vị, lực lượng chức năng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để tạo điều kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 32. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Công an
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với
Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo cho Cảnh sát biển Việt
Nam các thông tin liên quan, cần thiết về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội; các thông tin cần thiết để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp
độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng và các thông tin khác có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại
tàu thuyền; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc
thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện,
tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Công
an.
3. Chủ trì điều tra, bắt giữ người vi
phạm pháp luật trên biển và có liên quan đến vi phạm pháp luật trên biển đang lẩn
trốn trên đất liền theo quy định của pháp luật.
4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về phòng,
chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 33. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt
Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần
thiết về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong hoạt động ngoại
giao có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam; thông tin về quyền
và nghĩa vụ của Việt Nam có liên quan đến hoạt động của Cảnh sát biên Việt Nam
theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt
Nam giải quyết các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên trên các vùng biển Việt Nam.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với Cảnh
sát biển Việt Nam trong việc thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế.
4. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 34. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc
quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo kịp thời các thông tin về
an ninh, an toàn hàng hải; những thay đổi về hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu
cho phép các loại tàu ra, vào các luồng và cảng biển, xây dựng mới hoặc phá dỡ
các công trình trên biển và các chướng ngại vật khác trên vùng biển Việt Nam để
đảm bảo an toàn hàng hải.
Thông báo về việc ban hành mới, đình
chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi hoặc hủy bỏ các giấy tờ, tài liệu; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật có liên quan tới hoạt động của các tàu thuyền trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, nhận dạng,
hành trình, thời gian, phạm vi, khu vực hoạt động và việc cấp phép cho tàu thuyền
của nước ngoài trước khi vào hoạt động tại cảng biển và các khu vực hàng hải của
Việt Nam.
2. Phối hợp diễn tập các tình huống sự
cố an ninh hàng hải trên các vùng biển Việt Nam; tham gia tìm kiếm, cứu hộ, cứu
nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu
thuyền.
3. Đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp
luật về hàng hải; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc
thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải; tiếp nhận
hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh
sát biển Việt Nam.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt
Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm,
mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải gây ra; hỗ trợ, hướng
dẫn, tạo điều kiện nơi neo đậu tàu vi phạm, nơi lên xuống hàng hóa vi phạm do Cảnh
sát biển Việt Nam bắt giữ, xử lý trong vùng nước cảng biển.
5. Hoạt động hợp tác quốc tế về hàng hải.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
7. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 35. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp
với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần
thiết về lĩnh vực thuế, hải quan; các loại mẫu hóa đơn, chứng từ và giấy tờ cần
thiết khác khi vận chuyển hàng hóa trên các vùng biển Việt Nam.
2. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc
thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương
tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ
Tài chính.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt
Nam về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành để xác định hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, hải quan; lập dự toán và bảo đảm ngân sách thực hiện các nhiệm
vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực
thuế, hải quan.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuế, hải quan cho tổ chức, cá nhân hoạt động trên các
vùng biển Việt Nam.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 36. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát
biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn
và hằng năm của Cảnh sát biển Việt Nam theo các quy định của Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm tra hoạt động đầu
tư, đề xuất hướng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển
khai thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đầu tư.
3. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biên Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 37. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức
năng thuộc quyền phối hợp với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết về hoạt động thủy sản và liên quan trên biển; các loại mẫu giấy phép, giấy
tờ và chứng chỉ chuyên môn có liên quan đến hoạt động thủy sản trên biển.
Thông báo tên, ký hiệu, sổ đăng ký, đặc
điểm nhận dạng, tuyến hành trình, phạm vi khu vực hoạt động của các phương tiện,
tàu thuyền nước ngoài; các phương tiện, tàu thuyền thuê của nước ngoài vào hoạt
động thủy sản và liên quan tại các vùng biển Việt Nam trước khi phương tiện,
tàu thuyền này vào vùng biển Việt Nam.
Thông báo tình hình các loại phương tiện,
tàu thuyền hoạt động nghề cá có hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên các vùng biển Việt Nam; tình hình tàu cá và ngư dân Việt
Nam bị nước ngoài bắt giữ; tình hình tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước
ngoài đánh bắt trái phép thủy sản.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam;
tìm kiếm, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang
chống lại tàu thuyền.
3. Bảo vệ an ninh, an toàn các hoạt động
nghiên cứu và bảo tồn nguồn lợi thủy sản trên biển.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương
tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp
nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của
lực lượng chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Cảnh sát biển Việt
Nam về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản để xác định các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản trên biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên ngành thủy sản cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt
Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 38. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với
Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Thông báo tình hình sự cố môi trường
biển; vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; các thông
tin liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; cung cấp thông
tin dữ liệu khí tượng thủy văn trên biển.
Thông báo về việc ban hành mới, thay đổi
các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các nội dung cần thiết khác
có liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh các hoạt động
điều tra cơ bản nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường trên biển.
3. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ
sinh thái biển và hải đảo; giám sát, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn
dầu, hóa chất độc trên biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương
tiện, tang vật trong vụ việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Cảnh
sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ
việc vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của lực lượng thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
5. Hỗ trợ về công tác chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để xác định các hành vi
vi phạm trong hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo, khắc phục sự cố môi trường biển và hải đảo; hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho Cảnh sát biển Việt Nam việc nhận chìm chất nạo vét các cảng Cảnh sát
biển.
6. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp
vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh
sát biển Việt Nam.
7. Hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên, môi trường biển cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
trên các vùng biển Việt Nam.
9. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 39. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với
Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu cần
thiết về việc sử dụng tần số vô tuyến điện; tuyến cáp viễn thông trên biển và
trạm cập bờ của tuyến cáp viễn thông trên các vùng biển Việt Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
an toàn hệ thống tuyển cáp viễn thông trên biển, trạm cập bờ của tuyến cáp viễn
thông và các công trình thông tin và viễn thông trên biển; an toàn các giải tần
số vô tuyến điện giữa các mạng thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng
và an ninh.
3. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm pháp luật.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ về sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thông tin báo chí, phát thanh, truyền
hình và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin và huyền thông.
6. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 40. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp
với Cảnh sát biển Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Trao đổi thông tin, tài liệu có
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, hoạt động dầu khí
và quản lý thị trường có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt
Nam.
2. Bảo vệ an toàn, an ninh hoạt động
khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai thác dầu khí; tuyến ống dầu khí, công trình
dầu khí trên biển.
3. Đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật trong vụ việc
thuộc thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương
tiện, tang vật trong vụ việc thuộc thẩm quyền của lực lượng chức năng thuộc Bộ
Công Thương.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
5. Thực hiện các nội dung phối hợp
khác theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt
Nam, các quy định pháp luật có liên quan và theo quy chế, kế hoạch phối hợp
giữa hai bên.
Điều 41. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Cảnh sát biển
Việt Nam trong các hoạt động sau:
1. Tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và khắc
phục sự cố môi trường biển.
2. Bàn giao, tiếp nhận, sử dụng nhân lực,
tàu thuyền và phương tiện dân sự được huy động tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Quản lý địa bàn có liên quan đến hoạt
động của Cảnh sát biển Việt Nam; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai,
nhà ở và công trình nơi đóng quân, trú đậu sửa chữa tàu thuyền, máy bay, kho
tàng, bến bãi và các điều kiện khác cho Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm
vụ.
4. Công tác xử lý vi phạm pháp luật
liên quan đến công dân địa phương; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các tổ chức, cá nhân ở địa phương; tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng
biển Việt Nam.
Điều 42. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa
Cảnh sát biển Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ theo quy định của Luật Cảnh
sát biển Việt Nam và Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 28 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; Nghị
định số 96/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng
Cảnh sát biển Việt Nam; Nghị định số 13/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số 86/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
Nghị định số 66/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ ban hành Quy
chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển
và việc phối hợp hoạt động giữa các lực lượng trên các vùng biển và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 44. Điều khoản
chuyển tiếp
Quyết định số 25/2012/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chế độ ưu đãi đối với
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng và
công nhân quốc phòng thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam tiếp tục có hiệu lực
thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
THỨ TỰ
|
TÊN LOẠI TRANG PHỤC
|
Mẫu số 01
|
Cảnh hiệu
|
Mẫu số 02
|
Cấp hiệu cấp tướng
|
Mẫu số 03
|
Cấp hiệu sĩ quan
|
Mẫu số 04
|
Cấp hiệu quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 05
|
Cấp hiệu học viên, hạ sĩ quan, binh
sĩ
|
Mẫu số 06
|
Hình nền phù hiệu cấp tướng
|
Mẫu số 07
|
Hình nền phù hiệu cấp tá, cấp úy
|
Mẫu số 08
|
Cành tùng đơn cấp tướng
|
Mẫu số 09
|
Cành tùng đơn cấp tá, cấp úy
|
Mẫu số 10
|
Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam
|
Mẫu số 11
|
Lôgô Cảnh sát biển Việt Nam
|
Mẫu số 12
|
Biển tên
|
Mẫu số 13
|
Lễ phục mùa đông của nam sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 14
|
Lễ phục mùa đông của nữ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 15
|
Lễ phục mùa hè của nam sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 16
|
Lễ phục mùa hè của nữ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp
|
Mẫu số 17
|
Lễ phục của đội danh dự và tiêu binh
|
MẪU
SỐ 01. CẢNH HIỆU
Phi
41 mm
|
Phi
36 mm
|
Phi
33 mm
|
Phi
28 mm
|
|
|
|
|
MẪU
SỐ 02. CẤP HIỆU CẤP TƯỚNG
a) Trung tướng
|
b) Thiếu tướng
|
|
|
MẪU
SỐ 03. CẤP HIỆU SĨ QUAN
a) Đại tá
|
b) Thượng tá
|
c)Trung tá
|
d) Thiếu tá
|
đ) Đại úy
|
e) Thượng úy
|
g)Trung úy
|
h) Thiếu úy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU
SỐ 04. CẤP HIỆU QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
a) Thượng tá
|
b) Trung tá
|
c) Thiếu tá
|
d) Đại úy
|
đ)Thượng úy
|
e) Trung úy
|
g) Thiếu úy
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU
SỐ 05. CẤP HIỆU HỌC VIÊN, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
a) Học viên
|
b) Thượng
sĩ
|
c) Trung sĩ
|
d) Hạ sĩ
|
đ) Binh nhất
|
e) Binh nhì
|
|
|
|
|
|
|
MẪU
SỐ 06. NỀN, HÌNH PHÙ HIỆU CẤP TƯỚNG
MẪU
SỐ 07. NỀN, HÌNH PHÙ HIỆU CẤP TÁ, CẤP ỦY
MẪU
SỐ 08. CÀNH TÙNG ĐƠN CẤP TƯỚNG
MẪU
SỐ 09. CÀNH TÙNG ĐƠN CẤP TÁ, CẤP ÚY
MẪU
SỐ 10. BIỂU TƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
MẪU
SỐ 11. LÔ GÔ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
MẪU
SỐ 12. BIỂN TÊN
MẪU
SỐ 13. LỄ PHỤC MÙA ĐÔNG CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
MẪU
SỐ 14. LỄ PHỤC MÙA ĐÔNG CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
MẪU
SỐ 15. LỄ PHỤC MÙA HÈ CỦA NAM SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
MẪU
SỐ 16. LỄ PHỤC MÙA HÈ CỦA NỮ SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
MẪU
SỐ 17. LỄ PHỤC ĐỘI DANH DỰ VÀ TIÊU BINH