Bị tai nạn điện khi đang làm việc, người lao động được hưởng chế độ gì?

Dạo này có nhiều vụ việc bị tai nạn điện khi làm việc. Tôi thắc mắc vậy người lao động có được hưởng chế độ gì khi bị tai nạn điện không? Câu hỏi của anh Dương (Lâm Đồng)

Tai nạn điện là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về tai nạn điện. Tuy nhiên tai nạn điện có thể được hiểu là là những tai nạn, sự cố xảy ra mà nguyên nhân là do những tác động của dòng điện gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của con người.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có giải thích về tai nạn lao động như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Như vậy, nếu người lao động bị tai nạn điện gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động thì được xem là tai nạn lao động

Bị tai nạn điện khi đang làm việc, người lao động được hưởng chế độ gì?

Tai nạn lao động (Hình từ Internet)

Khi nào người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động?

Căn cứ theo Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ như sau:

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Nhi vậy, người lao động bị tai nạn điện tại nơi làm việc, trong giờ làm việc, ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên sẽ được hưởng chế độ lao động theo quy định pháp luật.

Bị tai nạn điện khi đang làm việc, người lao động được hưởng chế độ gì?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về bồi thường tai nạn lao động, như sau:

Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Các trường hợp được bồi thường:
a) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
b) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
...

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp tai nạn lao động, như sau:

Trợ cấp tai nạn lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
...

Đồng thời, Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thêm về chế độ như sau:

Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, sau khi bị tai nạn lao động và đang dưỡng sức phục hồi, người lao động còn được hưởng thêm chế độ theo Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Như vậy, nếu người lao động đủ điều kiện để hưởng chế độ tai nạn lao động thì sẽ được hưởng các chế độ nêu trên khi không may bị tai nạn điện trong quá trình làm việc.

Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
15 quy định quan trọng về pháp luật lao động người lao động cần phải biết, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Công ty cho phép nhân viên làm việc tại nhà có phải đáp ứng điều kiện gì không?
Lao động tiền lương
Người lao động ngang nhau phải được trả công ngang nhau có đúng không?
Lao động tiền lương
Bị đuổi việc vì tiết lộ lương, công ty có làm đúng luật không?
Lao động tiền lương
Công ty được phép giữ giấy tờ gốc của người lao động không?
Lao động tiền lương
Khái niệm người lao động trong Bộ luật Lao động và Luật Việc làm mới nhất khác nhau ra sao?
Lao động tiền lương
Công ty giữ bản chính chứng chỉ tin học của người lao động có được không?
Lao động tiền lương
01 tháng người lao động được nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Quyền bình đẳng của người lao động được người sử dụng lao động và Nhà nước đảm bảo như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động
1,857 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Click để xem trọn bộ văn bản về Chế độ thai sản năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào