Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với việc quản lý lao động?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao đối với quản lý lao động như thế nào?

Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với việc quản lý lao động?

Theo Điều 47 Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định thì nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghệ cao đối với quản lý lao động như sau:

- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động làm việc trong khu công nghệ cao, bao gồm:

+ Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động;

+ Tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận báo cáo tình hình thay đổi về lao động;

+ Tiếp nhận báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động;

+ Tiếp nhận thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;

+ Tiếp nhận thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

+ Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày;

- Tiếp nhận thông báo cho thôi việc nhiều người lao động của người sử dụng lao động theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động để theo dõi tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao; báo cáo tình hình sử dụng lao động và tình hình thực hiện quản lý lao động của khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật;

- Theo dõi, tổng hợp nhu cầu lao động và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để cung ứng lao động cho khu công nghệ cao;

- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn khu công nghệ cao để giải quyết các tranh chấp lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.

Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với việc quản lý lao động?

Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với việc quản lý lao động? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có hoạt động trên địa bàn khu công nghệ cao thì gửi báo cáo tình hình hoạt động cho ai?

Theo Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP) quy định như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
3. Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
4. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và Chương này.
5. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.

Theo đó trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì phải gửi báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động cho:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

- Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trong trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại khu công nghiệp, khu kinh tế);

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động (trong trường hợp doanh nghiệp chuyển sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động)

- Ban quản lý khu công nghệ cao.

Doanh nghiệp chỉ được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động khi có giấy phép đúng không?

Theo Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Theo đó, hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và doanh nghiệp chỉ được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động khi có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Ban quản lý khu công nghệ cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ban quản lý khu công nghệ cao có nhiệm vụ quyền hạn gì đối với việc quản lý lao động?
Lao động tiền lương
Phó Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao phải đáp ứng yêu cầu về năng lực như thế nào?
Lao động tiền lương
Quyền của Trưởng đại diện thuộc Ban quản lý Khu công nghệ cao hiện nay là gì?
Lao động tiền lương
Yêu cầu về trình độ của Phó Trưởng đại diện thuộc Ban quản lý Khu công nghệ cao phải đáp ứng là gì?
Lao động tiền lương
Nhiệm vụ của Trưởng ban Ban quản lý Khu công nghệ cao phải thực hiện là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ban quản lý khu công nghệ cao
42 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban quản lý khu công nghệ cao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban quản lý khu công nghệ cao

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào