11 tháng 10 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 11 tháng 10 2024 không?
11 tháng 10 là ngày gì?
Năm 2011, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã chọn ngày 11/10 hằng năm làm Ngày Quốc tế trẻ em gái. Vào ngày 11 tháng 10 hàng năm, đây sẽ là dịp cả thế giới hưởng ứng ngày Quốc tế Trẻ em gái - tập trung chủ yếu vào các bé gái dưới độ tuổi vị thành niên.
Ngày Quốc tế Trẻ em gái được tổ chức mỗi năm nhằm tạo ra cơ hội được đấu tranh, vươn lên và nâng cao nhận thức cho trẻ em gái. Đồng thời, đây là lúc để cả thế giới dành sự quan tâm đến những vấn đề về phân biệt đối xử, bạo lực với phụ nữ và trẻ em.
Đồng thời, mục đích của Ngày Quốc tế trẻ em gái 11 10 là nâng cao nhận thức về bình đẳng giới bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, dinh dưỡng, y tế... thúc đẩy cộng đồng thực hiện các chính sách hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của trẻ em gái nói riêng và phụ nữ nói chung, đặc biệt là trẻ em gái.
Như vậy, ngày 11 tháng 10 dương lịch hằng năm là Ngày Quốc tế trẻ em gái.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Xem thêm:
>> Ngày Doanh nhân Việt Nam 13 10
>> Ngày Doanh nhân Việt Nam 13 10 2024: Kỷ niệm bao nhiêu năm?
>> Kịch bản chương trình tặng quà 20 10
>> Lời dẫn chương trình 20 10 hay nhất
>> Ngày 20 tháng 10 năm 2024 là thứ mấy? Tặng quà cho lao động nữ vào ngày 20 10
>> Ngày Tết của Trung Quốc? NLĐ Trung Quốc được nghỉ làm vào ngày 11 10 dương lịch (9 9 âm lịch) không?
11 tháng 10 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 11 tháng 10 2024 không? (Hình từ Internet)
Người lao động được nghỉ làm vào ngày 11 tháng 10 không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Và căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Và căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, ngày 11 tháng 10 hằng năm không phải là ngày nghỉ lễ, Tết của người lao động.
Người lao động được nghỉ làm vào ngày 11 tháng 10 2024 trong các trường hợp sau:
- Nếu ngày ngày 11 10 2024 dương lịch (Thứ Sáu) là ngày nghỉ hằng tuần của người lao động.
Nếu ngày nghỉ hằng tuần vào ngày khác thì người lao động không được nghỉ làm vào ngày 11 10 2024 dương lịch. Thông thường ngày nghỉ hằng tuần của người lao động sẽ rợi vào thứ bảy, chủ nhật.
(Ngày nghỉ hằng tuần được quy định cụ thể trong nội quy lao động và do người sử dụng lao động quyết định theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019)
- Nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
- Nghỉ việc riêng theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ làm vào ngày 11 tháng 10 2024 (nghỉ không hưởng lương).
NLĐ được tăng ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên làm việc, cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo đó, NLĐ được tăng ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên làm việc, cụ thể như sau:
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?