Các trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu là gì?
Các trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu là gì?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP, các trường hợp không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm gồm có 5 trường hợp sau:
- Người lao động có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021
Căn cứ vào điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019
Trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Người lao động trong trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
- Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đáp ứng các điều kiện sau không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi:
+ Đủ 50 - 55 tuổi đối với nam, đủ 45 - 50 tuổi đối với nữ
+ Có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
+ Đảm bảo có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
- Lao động là cán bộ, công chức, viên chức thuộc khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP
Căn cứ vào khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 113/2018/NĐ-CP đối tượng người lao động là cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế.
+ Đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên không bị trừ tỷ lệ lương hưu và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định.
+ Trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
Các trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu là gì?
Tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP về mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu. Theo đó, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Người lao động hưởng lương hưu có được cấp thẻ bảo hiểm y tế hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
..
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
Và quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
...
Theo đó, người lao động đang hưởng lương hưu sẽ được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng khoản tiền bảo hiểm y tế cho mình và sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?