Tôi được bạn bè cho biết, theo luật công ty phải trả tháng lương thứ 13 cho nhân viên. Xin hỏi, năm nay công ty không thưởng tết và không trả tháng lương thứ 13 thì có đúng không? Nhà nước quy định thế nào về việc trả tiền thưởng?
quyết định sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Như vậy, dù Nhà nước luôn khuyến khích người sử dụng lao động có các chế độ đãi ngộ cho người lao động nhưng pháp luật lao động cũng không bắt buộc người sử dụng lao động phải trả thưởng vào các dịp lễ, Tết. Người sử dụng lao động được quyền chủ động, tự nguyện trả thưởng cho người
làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Đối chiếu với trường hợp của bạn đã có đủ thời gian trên 12 tháng làm việc tại cơ quan của bạn, do đó, bạn được hưởng thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Theo quy định
/2013/NĐ-CP, thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:
– Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Tại Điều 73, Bộ luật Lao động quy định: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
- Ngày
Ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động? Lễ, tết, phép năm => khi làm thêm thì tiền lương tính ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày, như vậy doanh nghiệp phải trả ít nhất là 400% lương có đúng không? Hiện tại ngoài những ngày nghỉ Lễ, tết, phép năm như
giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
x
Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày
Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
x
Số giờ làm thêm vào ban đêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động
thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của ngày
làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động hưởng lương ngày là những người có tiền lương thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo ngày và chưa bao gồm tiền lương của
Luật BHXH năm 2014 quy định người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp
. ( tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần ).
+ Thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):
Đặt vòng: nghỉ 7 ngày.
Triệt sản (cả nam/nữ): nghỉ 15 ngày.
- Nếu trong quá trình mang thai bạn bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ
theo khoản 1 Điều 37 Luật BHXH như sau:
1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại Điều 31 Luật BHXH mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập
nhưng không vượt quá thời gian theo quy định (06 tháng). Trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần; Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ. 3.3. Khi thực hiện biện pháp tránh thai: - Đặt vòng tránh thai: nghỉ 7 ngày; - Triệt sản: nghỉ 15 ngày; Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Mức hưởng = {Mức bình
chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Anh Cường nghỉ vào thứ 7 (16/4) ngày chủ nhật (17/4) thì không được quỹ BHXH chi trả./.
gian hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mức hưởng trợ cấp thai sản đối với người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản / 24 x số ngày nghỉ. Sau khi lao động nữ tháo vòng, sinh con thì được hưởng chế
13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ đi khám thai là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (mẫu C65-HD). Bà có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp khám thai cùng lúc và số ngày hưởng trợ cấp khám thai là 04 ngày.