Vợ chồng tôi muốn lập di chúc (DC) và gửi cho một người thân giữ để sau khi chúng tôi qua đời người này sẽ thực hiện đúng với mong muốn của chúng tôi. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc gửi giữ DC?
Bà A chủ sử dụng đất hợp pháp (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005) lô đất diện tích 200 m2. Bà A chuyển nhượng ½ lô đất cho bà B năm 2007 (chưa hoàn thành thủ tục sang tên). Nay bà C mua lại ½ lô đất này từ bà B có hợp đồng “Mua bán đất” và được tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận. Vậy bà C phải làm những bước nào để có thể xây
Những điều anh dự định đều có thể thực hiện khi tiến hành việc lập di chúc. Điều 648 Bộ luật Dân sự quy định người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
ký với nhau văn bản viết tay, người đó hàng năm đóng thuế đất và chênh lệch hoa màu đầy đủ. Như vậy nếu sau này nhà nước có quyết định cấp sổ đỏ hay người mà bác em chuyển quyền sử dụng bây giờ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng lại cho người khác liệu có gặp khó khăn gì ko ạ?
Theo khoản 3 Điều 48 Luật Công chứng: Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề
Điều 656 Bộ luật Dân sự quy định: Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký
bên. Đây là các nguyên tắc cơ bản mà Bộ luậtDân sự đã quy định tại chương II. Việc chị D đưa ra yêu cầu đối với bạn là sựthể hiện ý chí của chị D, không có ý nghĩa áp đặt hay bắt buộc bạn phải tuânthủ. Bạn có thể thương lượng với chị D để đưa ra phương án giải quyết tối ưucho cả hai bên.
Khi thỏathuận, bạn có thể vận dụng các quy định của pháp
chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
có hai cách như sau:
- Cách 1: Thương lượng, thỏa thuận với người mua về việc mua bán ngôi nhà đó. Theo đó, bên mua có thể sẽ thanh toán một số tiền hợp lý theo hai bên thỏa thuận để mua lại ngôi nhà đó.
- Cách 2: Trường hợp người mua không chịu mua căn nhà đó thì theo quy định của pháp luật, đồng thời với việc người mua đăng ký quyền sử
thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5/ Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di
được đánh máy ký tên đóng dấu UBND phường ( Lúc này Mẹ tôi không còn minh mẫn, Mẹ tôi cũng không biết chữ, không biết đọc, biết viết…). Hơn 1 năm sau (04/2012) Mẹ tôi qua đời vì bệnh già yếu. Trong lúc Mẹ tôi làm di chúc không có sự bàn bạc của gia đình về việc phân chia tài sản. Năm 2013 em tôi đã tự chuyển mục đích sử dụng đất diện tích còn lại vào
điều kiện. Bởi lẽ: Tại thời điểm ký hợp đồng đặt cọc đó, ông A đang thế chấp quyền sử dụng đất tại Ngân hàng; theo quy định của pháp luật, ông A với tư cách là bên thế chấp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Ðiều 349 của Bộ luật này (khoản 4 Điều
phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này”.
2. Lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Theo Điều 655 “ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của
mà không cần có ý kiến của các con.
- Hơn nữa, theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự thì các con không được quyền ký tên, làm chứng trong di chúc của cha mẹ. Do vậy, nếu các cô, chú, bác bạn ký tên vào di chúc của ông bà bạn thì sẽ làm cho di chúc đó vô hiệu. Ông bà bạn có toàn quyền quyết định tới hình thức và nội dung của di chúc
tài sản. Cả hai bên cùng có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên ông Y tại cơ quan có thẩm quyền. Quyền sử dụng đất được chuyển giao cho ông Y tại thời điểm đăng ký sang tên.
Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên được quy định tại Luật Đất đai và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi
Việc bạn hỏi có liên quan đến quyền của chủ sử dụng đất. Người sử dụng đất có các quyền quy định tại Điều 106 Luật Đất đai gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều kiện để thực hiện các quyền trên là:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
Tôi đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do văn phòng công chứng tại thành phố Hà Nội công chứng nhưng khi nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận thì hồ sơ không hợp lệ với lý do: Tôi có hộ chiếu do đại sứ quán Việt Nam tại Thụy Điển cấp năm 2010 và là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên không được nhận chuyển nhượng
Khoản 2 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều trường hợp trong giấy chứng nhận quyền tài sản chỉ ghi tên một vợ hoặc một chồng
ý.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên.
Do vậy, mặc dù lúc cấp Giấy chứng