Làm di chúc không có sự bàn bạc của gia đình thì có kiện được không?

Kính xin trình bày sự việc sau: Nguyên trước năm 1945 Ông Bà nội tôi có để lại cho Bố Mẹ tôi một lô đất thuộc tờ 09 số thửa 15 diện tích 1048 m 2 gia đình tôi đều sinh sống và canh tác trên lô đất này. Bố tôi lâm bệnh qua đời đã để lại mãnh đất này cho Mẹ con chúng tôi ở. Đến khi trưởng thành 5 chị em chúng tôi đều lập gia đình ra ở riêng. Mẹ tôi ở với đứa em út là: Lê Quang Thép và làm chủ hộ. Đến năm 2004 Mẹ tôi làm giấy quyền sử dụng đất 300 m 2 trên tổng diện tích 1048 m 2 . Ngày 21/10/2010 Mẹ tôi đem toàn bộ số tài sản trên làm di chúc cho em út là Lê Quang Thép. Thời gian Mẹ tôi làm di chúc đã 87 tuổi di chúc được đánh máy và có điểm chỉ của Mẹ tôi cùng xác nhận của ủy ban phường được đánh máy ký tên đóng dấu UBND phường ( Lúc này Mẹ tôi không còn minh mẫn, Mẹ tôi cũng không biết chữ, không biết đọc, biết viết…). Hơn 1 năm sau (04/2012) Mẹ tôi qua đời vì bệnh già yếu. Trong lúc Mẹ tôi làm di chúc không có sự bàn bạc của gia đình về việc phân chia tài sản. Năm 2013 em tôi đã tự chuyển mục đích sử dụng đất diện tích còn lại vào đất ở mang tên Lê Quang Thép. Nay em tôi là Lê Quang Thép đang chia cắt, sang tên, chuyển nhượng và bán 03 lô đất trong mảnh đất trên nhưng chưa có sự thỏa thuận của gia đình chúng tôi. Vậy chúng tôi có thể kiện để đòi lại quyền lợi cho mấy chị em chúng tôi không?

1. Quyền khởi kiện: Theo quy định của bộ luật dân sự thì các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế, thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Theo thông tin bạn nêu thì mẹ bạn chết năm 2012, đến nay là năm 2014 vì vậy vẫn còn thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế đối với phần di sản do mẹ bạn để lại. Bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có thửa đất đó để được xem xét giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế. Đối với di sản do bố bạn để lại (nếu có) chưa chia và nếu có thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế thì bạn cũng có thể khởi kiện đối với phần di sản này.

2. Thắng kiện: Bạn sẽ thắng kiện nếu có tài liệu, chứng cứ chứng minh nhà đất nêu trên là tài sản chung của bố mẹ bạn có nguồn gốc do ông bà để lại. Bố bạn qua đời không để lại di chúc và di sản của bố bạn chưa chia, chưa xác định được phần tài sản của bố bạn và phần tài sản của mẹ bạn; Theo đó, việc cấp GCN QSD đất cho cá nhân mẹ bạn là không hợp pháp (mẹ bạn chỉ được sở hữu 1/2 giá trị tài sản) nếu nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng với bố bạn hoặc mẹ bạn chỉ được sở hữu, quyết định một phần tài sản trong khối tài sản chung của "hộ gia đình". Việc mẹ bạn tự ý lập di chúc để định đoạt toàn bộ khối di sản đó là không hợp lệ. Tòa án sẽ tuyên bố di chúc không có hiệu lực pháp luật và sẽ chia di sản của mẹ bạn theo pháp luật.

Nếu có căn cứ xác định nhà đất đó đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất cho "hộ gia đình" trong đó có cả anh, em bạn thì bố mẹ bạn chỉ có một phần giá trị trong khối di sản đó, các anh em bạn cũng được chia phần trong khối tài sản chung đó. Trong trường hợp này thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung, đồng thời yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản do cha, mẹ bạn để lại (nếu còn thời hiệu khởi kiện) và di sản chưa chia.

3: Thua kiện: Bạn sẽ thua kiện, nếu trong quá trình giải quyết vụ án, có căn cứ pháp lý để tòa án xác định việc cấp GCN QSD đất cho mẹ bạn là đúng pháp luật (mẹ bạn được tặng cho, thừa kế thửa đất đó hoặc đủ điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân mẹ bạn đối với nhà đất đó) và di chúc do mẹ bạn lập là hoàn toàn hợp pháp theo quy định tại Điều 652, Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2005. Khi đó tòa án sẽ xác định nhà đất là di sản của cá nhân mẹ bạn, có di chúc hợp pháp nên bác đơn khởi kiện của bạn. Bạn lưu ý là nếu toàn bộ nhà đất đó là di sản của mẹ bạn (GCN QSD đất cấp đúng pháp luật) thì mẹ bạn có toàn quyền quyết định (lập di chúc) đối với nhà đất đó mà không cần phải có ý kiến của các anh, chị em bạn. Nếu nhà đất đó là tài sản của hộ gia đình hoặc là tài sản chung vợ chồng giữa bố bạn với mẹ bạn, trong đó phần di sản của bố bạn để lại không có di chúc, chưa chia thì mẹ bạn mới cần phải có ý kiến của anh em bạn khi định đoạt.

4. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 58 ) thì đương sự có nghĩa vụ thu thập và cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của mình. Nếu đương sự không thể thu thập được chứng cứ thì có thể làm đơn yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ theo quy định pháp luật. Vụ việc của bạn được giải quyết như thế nào, thắng hay thua sẽ phụ thuộc vào chứng cứ cụ thể mà các bên đương sự cung cấp và những chứng cứ mà tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.

 

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật thì có được thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con bị thiểu năng trí tuệ có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần người làm chứng khi lập di chúc trong trường hợp người lập di chúc không biết chữ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được lập di chúc? Lập di chúc bằng cách đánh máy có cần người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
412 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào