, tôi được biết sau khi xây dựng cầu thì toàn bộ khuôn viên đất thổ cư của tôi đang ở nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình cầu qua sông. Chính vì điều này đã hạn chế quyền sử dụng đất của gia đình tôi, năm 2005 gia đình tôi muốn xây dựng nhà mới vì nhà cũ đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn để ở. Tại thời điểm năm 2005, chính quyền địa
Gia đình tôi đang sử dụng thửa đất ở, đất vườn (diện tích thửa đất là hơn 4.000 m2) tại thôn 6, xã Quảng Điền, huyện Hải Hà. Nguồn gốc thửa đất như sau: Năm 1979 gia đình tôi đi xây dựng kinh tế mới được chính quyền huyện Quảng Hà (cũ) nay là huyện Hải Hà giao cho tiếp quản ngôi nhà do người Hoa ở đã bỏ về nước, gia đình tôi ở tại ngôi nhà có
điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Việc sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình phải căn cứ theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ.
Căn cứ quy định trên, Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị độc giả Nguyễn Thị Mai liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng
sử dụng đất có điều chỉnh về quy hoạch hay lộ giới đường….thì UBND huyện dựa vào hồ sơ đã được cấp và các tài liệu liên quan khác có thể điều chỉnh và cấp lại diện tích cho hộ gia đình đó.
Do vậy gia đình ông nên đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện Phú Lộc để được hướng dẫn cụ thể các thủ tục liên quan.
Thứ hai:
Chỉ giới
-BTNMT quy định: “Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ;
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế dộ cũ;
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi
Tôi chuẩn bị mua một ngôi nhà giá 320 triệu, (trong đó 210 triệu là số tiền tôi bán ngôi nhà cũ của tôi, 110 triệu do bố mẹ tôi và anh chị tôi cho để mua), không liên quan đến chồng hiện tại của tôi. Và chồng cũng thừa nhận không liên quan gì đến số tài sản này. Tuy nhiên tôi vẫn đang rất phân vân, làm thế nào để tôi có thể một mình làm thủ tục
Căn cứ pháp lý: Luật đất đai 2013
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: "Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi có phải nộp nghĩa vụ tài chính hay không, số tiền phải nộp bao nhiêu và cần phải làm thủ tục gì để được cấp giấy? Được biết hạn mức đất ở tại chỗ này là 200m2, giá đất ở là 2.000.000 đồng/m2, đất nông nghiệp là 300.000 đồng/m2. À mà ông A lại vừa mới qua đời tháng 10 vừa rồi.... Xin cám ơn luật sư và nhờ luật sư
Tôi có vấn đề thắc mắc mong được luật sư giải đáp giúp. Trường hợp hộ gia đình cá nhân sử dụng đất từ năm 2008, đất có nguồn gốc nhận tặng của bố mẹ đẻ khai hoang trồng cây hàng năm. Nay phù hợp quy hoạch đất thổ cư, vậy hộ gia đình có được cấp GCNQSD đất không? Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong vùng
Tôi có 2 vấn đề nhờ luật sư tư vấn: 1. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài, các văn bản liên quan đến trò chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài. 2. Thủ tục cấp phép kinh doanh mấy trò chơi điện tử, các văn bản có liên quan
Gia đình tôi được cấp đất ở vào cụm dân cư theo chương trình chống lũ Đồng bằng sông Cửu Long. Nay tôi muốn hỏi, khi gia đình xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được miễn giảm như thế nào? Trong thời gian bao lâu thì được quyền chuyển nhượng nhà đất?
Gia đình tôi ở khu 7 thị trấn Hạ Hòa, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Tôi có 01 bìa đỏ sử dụng làm đất ao, 01 bìa đỏ sử dụng làm đất vườn tạp. Hiện nay, tôi muốn chuyển quyền sử dụng đất từ đất ao sang đất thổ cư làm nhà hoặc từ đất vườn sang đất thổ cư làm nhà thì thủ tục như thế nào, lệ phí cấp là bao nhiêu và được quyền chuyển đổi bao nhiêu mét
người lao động có bao gồm các khoản phụ cấp này không? Theo giải thích của Công ty, do là Luật BHXH không nêu rõ ràng nên Công ty vẫn lấy mức lương đang đóng BHXH như hiện nay làm mức lương cơ bản để đóng BHXH cho người lao động, còn các khoản phụ cấp nêu trên là do công ty đặt ra nên không tính đóng BHXH.
Tôi làm việc theo dự án cho công ty đã được 2 năm. Hiện nay, dự án rơi vào khó khăn và công ty muốn kết thúc hợp đồng với tôi trước thời hạn nhưng lại chỉ thông báo cho tôi trước 1 tuần làm việc. Sau đó tôi nhận được giấy thông báo kết thúc hợp đồng mà công ty đã đóng dấu sẵn. Xin hỏi, công ty tôi làm vậy có đúng không? Tôi có thể khiếu nại hay
giấy phép lao động. Bạn cần hỏi rõ công ty tuyển dụng về số tiền mà người lao động di cư phải trả để được cấp giấy phép lao động và phí theo quy định của nước tiếp nhận là bao nhiêu trước khi quyết định ký hợp đồng dịch vụ với họ. Giấy phép lao động có thể kèm theo một số điều kiện liên quan đến việc làm, đến ác thông tin về chủ sử dụng lao động. Đôi
với điều khoản tương tự. Như vậy tôi thuộc dạng tham gia BHXH tự nguyện hay bắt buộc? Chế độ và điều kiện được hưởng BHXH tự nguyện và bắt buộc có gì khác nhau không? Xin cảm ơn luật gia
Căn cứ vào Điều 38 Luật số 10/2012/QH13 của Quốc hội : BỘ LUẬT LAO ĐỘNG quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường
động Thương binh và Xã hội để biết thêm chi tiết.
Về sổ BHXH: Điều 15 và Điều 18 Luật BHXH quy định như sau:
Điều 15. Quyền của người lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
1. Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;
...
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1