Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất

Năm 2010 hai vợ chồng tôi có mua 1 thửa đất do hai vợ chồng đứng tên. Năm 2012 thì vợ chồng tôi xây 1 căn nhà cấp 4 nhưng chưa làm giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất. Cho đến đầu năm 2015 thì vợ tôi tặng cho tôi 1/2 tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cho tôi hỏi căn nhà đó có còn là tài sản chung của hai vợ chồng không hay thuộc về tài sản riêng của tôi?

Theo luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng trong giai đoạn hôn nhân được xác định như sau:
Tài sản chung của vợ chồng quy định tại điều 33:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ chồng quy định tại điều 43:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo thông tin mà bạn cung cấp, vợ chồng bạn có mua một mảnh đất vào năm 2011, tài sản này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, bởi vậy nó được xác định là nằm trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng bạn.
Việc vợ bạn làm thủ tục tặng cho ½ tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn, tức là cô ấy lấy phần tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung để tiến hành tặng cho. Để làm được việc này, trước hết hai người cần tiến hành thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Xác định hai người sở hữu những tài sản gì trong khối tài sản đó.
Có ba trường hợp sau khi tiến hành chia tài sản chung như sau:
Trường hợp 1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thuộc về vợ bạn.
Nếu trong hợp đồng tặng cho, cô ấy ghi rõ tặng bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng quyền sở hữu nhà ở  gắn liền với đất thì căn nhà đó thuộc về bạn theo quy định tại điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014 “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;…
Nếu cô ấy chỉ tặng bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không tặng cho quyền sở hữu nhà ở, thì căn nhà đó thuộc về cô ấy.
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ bạn, nhưng căn nhà vẫn thuộc khối tài sản chung.
Trong trường hợp này, cô ấy chỉ có quyền tặng cho bạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn nhà đó vẫn thuộc vào tài sản chung của hai người.
Trường hợp 3: Thỏa thuận chia tài sản chung xác nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ bạn, căn nhà thuộc tài sản riêng của bạn.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xác định đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời có phải là quyết định hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ thì có thể nộp 4 loại tiền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ mà không nộp tiền sử dụng đất có tính lãi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản theo trường hợp tặng cho?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay, đất không có giấy tờ không được cấp GCN quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thể hiện trên Sổ đỏ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phải nộp khi cấp sổ đỏ do lấn chiếm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai diện tích nhưng đã chuyển quyền sử dụng đất thì có thu hồi cấp lại được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
245 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào