Thủ tục cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận 2025?
- Thủ tục cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận 2025?
- Hồ sơ cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận?
- Thời gian giải quyết hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có nhu cầu cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất là bao lâu?
Thủ tục cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận 2025?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định:
Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
[...]
c) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
[...]
Theo quy định trên, khi người sử dụng đất có nhu cầu cấp giấy chứng nhận riêng cho từng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận chung thì người sử dụng đất làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thực hiện như sau:
Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
[...]
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 của Nghị định này thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
a) Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.
Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều này thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất;
c) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này;
d) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp do đo đạc lập bản đồ địa chính mà bên nhận thế chấp đang giữ Giấy chứng nhận đã cấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận thế chấp; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và bên nhận thế chấp; người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho bên nhận thế chấp; bên nhận thế chấp có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Như vậy, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì Bộ phận Một cửa chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho người sử dụng đất.
Thủ tục cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận 2025? (Hình từ Internet)
Hồ sơ cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận?
Căn cứ khoản 2 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai quy định:
Điều 38. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp
[...]
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và Giấy chứng nhận đã cấp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì trong Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
b) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp trích đo địa chính thửa đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.
Theo đó, hồ sơ cần nộp khi muốn cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Giấy chứng nhận đã cấp.
Thời gian giải quyết hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có nhu cầu cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất là bao lâu?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 22. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
[...]
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 05 ngày làm việc;
b) Trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 của Nghị định này là không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo đạc lập bản đồ địa chính thì thời gian thực hiện theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
[...]
Như vậy, thủ tục cấp riêng giấy chứng nhận cho từng thửa đất đối với các thửa đất được cấp chung một giấy chứng nhận thuộc vào điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP nên thời gian giải quyết thủ tục này là không quá 05 ngày làm việc.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.