1. Điều 655 Bộ luật Dân sự quy định di chúc được coi là hợp pháp nếu:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suất trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Hình thức của di chúc có thể là văn
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có thể là người đã thành niên (trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình) hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
“Qua VnExpress, tôi thấy nhiều thông tin bổ ích và lý thú. Nay tôi muốn hỏi VnExpess: Thế nào là một bản di chúc hợp lệ? Muốn làm một bản di chúc như vậy cần phải chú ý những điều gì?” (Bạn Matxanh, Đống Đa, Hà Nội).
Dân sự cũng quy định: Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào; trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005, di chúc hợp pháp cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Di
Theo Điều 649, 650 Bộ luật Dân sự quy định hình thức của di chúc như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
(PLO)- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Tôi có bốn người con đều đã trưởng thành. Năm 2013, tôi có lập di chúc để lại tài sản của mình cho một trong bốn người con của tôi. Giờ tôi muốn hủy bỏ di chúc cũ và lập di chúc mới thì pháp luật có cho phép không? Ông Nguyễn Văn T. (TP.HCM)
Trong trường hợp này, mảnh đất vườn là tài sản chung của ông bà. Ông bà cùng có nguyện vọng để lại mảnh đất đó cho vợ chồng con gái út. Vì vậy, theo quy định của Điều 663 Bộ luật Dân sự năm 2005, ông bà có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung là mảnh đất đó.
Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây
Ông Lâm Quang Tiến là người già độc thân hiện thường trú trên địa bàn xã X, do tuổi đã cao nên ông có ý định lập di chúc để lại một số tài sản cho các cháu họ của mình, trong đó có cháu Mai Thị Dịu, con của anh Mai Ngọc Quân hiện là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X. Nhân dịp anh Quân đến chơi, ông Tiến nói chuyện với anh về dự định lập di chúc của
chồng người con trai thứ hai ở. Do tuổi cao, sức yếu nên bà muốn lập di chúc để lại tài sản của mình cho các con. Bà đến Uỷ ban nhân dân phường Y, nơi bà đang sống gặp cán bộ tư pháp và đề nghị giúp mình lập di chúc. Cán bộ tư pháp - hộ tịch của Uỷ ban nhân dân phường Y sẽ giải quyết nguyện vọng của bà Loan như thế nào? Gửi bởi: Admin Portal
Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự (BLDS), cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Tại Điều 647 BLDS quy định về người lập di chúc như sau:
- Người đã thành niên (tức từ đủ 18 tuổi trở lên) có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần
.
- Nếu đất cấp cho cá nhân (ông, bà) thì ông bà có toàn quyền lập di chúc mà không cần hỏi ý kiến hay sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình theo quy định của pháp luật về thừa kế của Bộ luật Dân sự. Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì phải
Bố tôi đã lập di chúc và ra phường công chứng cho con trai tôi mảnh đất ông đang ở. Nhưng năm ngoái ông lấy vợ mới khá trẻ. Vậy cho tôi hỏi: Khi đã lập di chúc rồi thì có sửa hoặc thay đổi được không?
“Là con lớn, tôi được cha thương và tin cậy. Gần đây, cha tôi có ý định lập di chúc để phân chia tài sản cho các con và muốn tôi làm chứng cho việc lập di chúc này. Việc này có được không?” (Trần Thị Dân, thị trấn Chợ Gạo, Tiền Giang).
“Tôi đang sống ở nước ngoài. Nếu di chúc về tài sản, nhà đất tại Việt Nam lập cho tôi thì tôi có phải về nước không? Để việc lập di chúc là hợp pháp, tôi cần làm gì? Luật sư có thể giúp tôi như thế nào?” (bạn đọc Tieu Viet Luan)
Theo quy định tại điều 647 Bộ luật dân sự thì những người có quyền lập di chúc:
1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ
Theo quy định tại điều 648 Bộ luật dân sự:
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Nếu người lập di chúc có ý nguyện này thì di sản thờ
Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự, thì di chúc có hai người làm chứng - nếu không vi phạm các quy định khác của pháp luật về nội dung - thì có giá trị về mặt pháp lý tại Việt Nam như di chúc được công chứng, chứng thực.
Theo quy định tại Điều 766 BLDS về quyền sở hữu tài sản tại nước ngoài và khoản 2 Điều 767 BLDS về thừa kế theo