-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định việc công nhận kết hôn đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải được ghi chú vào Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp nơi đương sự cư trú. Sau khi thực hiện việc ghi chú, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn ở
đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây), sau 05 ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch UBND xã sẽ cấp một bản chính giấy đăng ký kết hôn.
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 48, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định:
“1. Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
Tôi và anh quen nhau được 6 năm, anh đã ly dị vợ được khoảng 2 năm và chúng tôi muốn đăng ký kết hôn. Khi ly hôn anh ấy chưa chuyển hộ khẩu, bây giờ hộ khẩu vẫn đứng tên vợ cũ vì anh ấy là người ngoại tỉnh. Tôi muốn hỏi liệu bây giờ tôi và anh có thể đến phường trên sổ hộ khẩu của anh đăng ký kết hôn được không? Hay bây giờ chúng tôi phải đợi
Ở địa phương tôi có vụ việc như sau: Anh A cưới vợ là B, nhưng B chưa kết hôn, gia đình đã lấy giấy chứng minh của chị vợ là C để đăng ký kết hôn năm 2007. Hai đứa con được sinh ra đều lấy họ tên người mẹ là C, chứ không phải B do căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn. Đến nay, người cha muốn cải chính tên người mẹ từ C sang B thì vụ việc mới bị
chuyển tỉnh khác để làm việc, không phải tỉnh làm việc trước đây. Vợ chồng tôi có thể đăng ký tại nơi mới không? Và cần đem theo bảng đăng ký cũ hay giấy ly hôn theo không? Vì tại xã nơi ở của tôi lúc nhỏ (nơi tôi đăng ký kết hôn) không biết việc vợ chồng tôi đã từng ly hôn nên tôi không muốn về đó làm lại.
Tôi và bạn trai tôi muốn đăng ký kết hôn với nhau (chúng tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn) nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Chúng tôi đã ra UBND xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được vì 2 bên gia đình có người nhà làm tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên cản trở chúng tôi xác nhận tình trạng hôn nhân. Hiện chúng
Công ty tôi có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh, thi công công trình xây dựng cho chủ đầu tư tại Bình Phước. Vậy công ty tôi có phải đăng ký MST vãng lai không? Thủ tục gồm những gì và thời hạn nộp tờ khai thuế vãng lai mẫu số 05/GTGT? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn.
trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định nêu trên, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết
khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở
Mặc dù Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có bất cứ quy định nào về đính hôn cũng như điều kiện đính hôn giữa nam và nữ vì vấn đề này thuộc phạm trù phong tục tập quán trong lễ cưới hỏi ở Việt Nam. Do vậy, hai bạn có quyền làm lễ đính hôn. Tuy nhiên, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì chỉ khi đăng ký kết hôn theo đúng quy định
/NĐ-CP thì:
- Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó;
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có
cước công dân hoặc giấy tờ có dán ảnh khác để chứng minh nhân thân.
Theo Điều 13 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013 thì: Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Do
- hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc".
Như vậy, hai bạn nên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc của chồng để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn
Theo quy định tại các Điều 17 và 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (có hiệu lực thi hành từ 1/4/2006) thì thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ
- Theo điểm d khoản 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP, hướng dẫn thực hiện Nghị định 158/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành, thì đối với những đối tượng du học sinh được giải quyết như những trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với nhau. Cụ thể: người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian
kết hôn. - "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền" thực hiện việc đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ sau đây: 1. Giấy khai sinh của mỗi bên; 2. Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú. Đồng thời, trước đây, theo quy định tại điểm 3 Điều 7 Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 67, Nghị định số 158
hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
- Thẩm quyền đăng ký kết hôn: UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở