Thời gian đăng ký kết hôn trong nước
Thủ tục đăng ký kết hôn đã được quy định tại Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực cũng như Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như sau:
“1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.”
Căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày. Như vậy, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (tính cả thời gian xác minh) thì thời hạn tối đa mà UBND cấp xã phải tiến hành đăng ký kết hôn là 8 ngày. Do đó, nếu bạn trai của bạn về nước được 02 tuần như bạn trình bày thì khoảng thời gian này đủ để hai bạn thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, để không mất thời gian này vào việc chuẩn bị hồ sơ thì hai bạn nên chuẩn bị trước hồ sơ theo quy định như tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác. Đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì bạn của bạn do đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài nếu muốn về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của mình. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trước khi bạn trai của bạn về nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?