, thị xã; người đăng ký thường trú tại tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm: phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; giấy chuyển hộ khẩu (theo quy định tại Điều 28, Luật Cư trú); giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp
khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú
tác, giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thời gian trả kết quả và ký, ghi rõ họ, tên
b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, đầy đủ thì hướng dẫn cho công dân bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại hoặc hướng dẫn khác ( nếu có ). Sau khi công dân bổ sung đầy đủ thì
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 21/2001/NĐ-CP, người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú.
Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh
, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày đến) phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy, khi bạn đến thuê phòng trọ ở huyện Bình Chánh, TP.HCM thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến bạn phải tiến hành đăng ký tạm trú theo quy định
đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Trưởng công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình: Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác định của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu?
thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng
. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có
sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận
một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. 3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận
Trường hợp xuất khẩu qua cửa khẩu Campuchia (đường bộ), có đầy đủ tờ khai hải quan, hợp đồng, chứng từ thanh toán của khách hàng mỗi tháng, có một hoặc hai tờ khai xuất khẩu (chiếm 5%). Hỏi (1) có được hoàn thuế không? (2) nếu được hoàn thuế thì mỗi lần hoàn phải chuyển kiểm tra trước hoàn thuế sau?
gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này”.
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Trường hợp công ty bạn kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động xuất khẩu tại chỗ và gia công chuyển tiếp thì sử dụng hóa đơn GTGT kể từ ngày 01/3/2014(ngày Nghị định có hiệu lực thi hành) quy định tại Điều
thuế nhập khẩu:
- Công văn yêu cầu xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ số lượng xe ô tô chuyên dùng đã sản xuất, lắp ráp, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế yêu cầu hoàn trả; cam kết kê khai chính xác và chịu trách nhiệm về số thuế đề nghị hoàn (01 bản chính);
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu xe ô
quan ra quyết định hòan lại thuế nhập khẩu và thuế gtgt hàng nhập khẩu. Em đang phân vân không biết các biên lai nộp thuế gtgt hàng nhập khẩu em phải kê khai vào tờ khai thuế gtgt tháng 12 không để làm căn cứ sau này được hòan thuế. DN của em chỉ chuyên về nhập khẩu gia công hàng may mặc (được miễn thuế nhập khẩu và thuế gtgt hàng nhập khẩu
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp Công ty bạn bán các sản phẩm nêu trên cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính
nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò