Hướng dẫn đăng ký tạm trú với Việt kiều

Tôi là Việt kiều ở Mỹ đã nghỉ hưu và về Việt Nam ở nhưng không thuộc diện hồi hương. Việc xin tạm trú ở Cần Thơ của tôi không gặp trở ngại vì có anh em bảo lãnh. Nhưng bạn gái ở Nha Trang, tôi muốn chuyển đến sống ở đây song không có người ruột thịt. Làm thế nào tôi có thể xin gia hạn tạm trú tại Nha Trang?
Theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 21/2001/NĐ-CP, người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú.

Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tuy nhiên, tại tiểu mục 2 Mục 3 Thông tư số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/1/2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định 21/2001/NĐ-CP lại quy định cụ thể: “Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng của thân nhân, phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà thực hiện việc khai báo tạm trú tại công an phường, xã sở tại”.

Như vậy, chỉ trong trường hợp bạn nghỉ đêm tại nhà của thân nhân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, vợ, chồng, con, cháu,...) thì chủ nhà mới có thể làm thủ tục khai báo tạm trú cho bạn tại công an phường, xã sở tại.

Quan hệ giữa bạn và bạn gái không phải là quan hệ thân nhân nên cô ấy không thể làm thủ tục khai báo tạm trú cho bạn. Tương tự, bạn không thể đăng ký tạm trú tại nhà riêng của bạn gái.

Để có thể đăng ký tạm trú tại Nha Trang, bạn cần tạm trú tại cơ sở có đăng ký kinh doanh cho thuê nhà trọ (đối với người nước ngoài). Nếu bạn muốn tạm trú tại nhà bạn gái ở Nha Trang thì nhà người bạn gái này cũng phải có đăng ký kinh doanh cho thuê nhà trọ (với người nước ngoài), hoặc bạn và bạn gái tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn để bạn có thể tạm trú tại đây theo diện vợ chồng.

Về gia hạn chứng nhận tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài:

Tại mục IV Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/1/2002 quy định: Người nước ngoài xin cấp, gia hạn chứng nhận tạm trú, cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài gửi tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung thị thực và gia hạn tạm trú theo mẫu N5 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hộ chiếu của khách tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh.

Trường hợp người nước ngoài xin cấp, gia hạn chứng nhận tạm trú để giải quyết việc cá nhân thì có thể trực tiếp nộp đơn tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh.

Theo đó, để được gia hạn chứng nhận tạm trú tại Việt Nam, bạn có thể trực tiếp hoặc thông qua người thân đã bảo lãnh bạn nhập cảnh vào Việt Nam để làm thủ tục xin gia hạn tạm trú tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố nơi bạn đến tạm trú.

Thủ tục xin gia hạn chứng nhận tạm trú gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung thị thực và gia hạn tạm trú (theo mẫu N5);

- Hộ chiếu của người nước ngoài.

- Văn bản đề nghị của cá nhân mời, bảo lãnh trong hợp người thân bạn thực hiện thủ tục.

Thời hạn trả kết quả: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 

Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký tạm trú
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xóa đăng ký tạm trú từ 10/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ/10/01/2025, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là các giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để đăng ký tạm trú là gì? Thủ tục gia hạn tạm trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký tạm trú CT01 mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp là bao nhiêu đồng/1 lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Một người có được đăng ký tạm trú nhiều nơi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức phí đăng ký tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình đối với công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào bị xóa đăng ký tạm trú? Trường hợp xóa đăng ký tạm trú làm thay đổi thông tin trong Sổ tạm trú đã cấp thì có được cấp lại Sổ mới không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên có phải đăng ký tạm trú khi thuê trọ không? Thủ tục đăng ký tạm trú khi thuê trọ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
581 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào